✨Thuần Nguyên Vương hậu

Thuần Nguyên Vương hậu

Thuần Nguyên Vương hậu (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay Thuần Nguyên Túc hoàng hậu (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên Thuần Tổ. Bà là sinh mẫu của Hiếu Minh Thế tử Lý Thái, cha của Triều Tiên Hiến Tông; và cũng là dưỡng mẫu của Triều Tiên Triết Tông.

Bà từng là nhiếp chính của Triều Tiên 2 lần, đợt 1 từ năm 1834 đến năm 1841, nhiếp chính cho cháu trai Hiến Tông đại vương; đợt thứ 2 từ năm 1849 đến năm 1852 cho dưỡng tử Triết Tông đại vương. Trong thời đại này, gia đình của bà là An Đông Kim thị (安東金氏) nắm đại quyền, khuynh đảo chính quyền Triều Tiên trong một thời gian dài hơn 20 năm.

Xuất thân

Thuần Nguyên Vương hậu xuất thân thế gia từ dòng họ An Đông Kim thị (安東金氏), hậu duệ của Cao Ly Thái sư Kim Tuyên Bình (金宣平), cháu trai của Tân La Hiếu Cung Vương. Bà là con gái của Vĩnh An phủ viện quân Kim Tổ Thuần (永安府院君金祖淳) và Tĩnh Dương phủ phu nhân họ Thẩm ở Thanh Tùng (靑陽府夫人靑松沈氏).

Bà sinh vào ngày 15 tháng 5, năm 1789, những năm cai trị của Triều Tiên Chính Tổ; được sinh ra tại tư đệ ở phường Dưỡng Sinh (養生坊).

Vương phi và ngoại thích An Đông Kim thị

Năm 1788, dưới triều Chính Tổ năm thứ 22, xuất hiện nhiều đảng phái tranh giành quyền lực trong triều đình. Kim Tổ Thuần giữ thân mình trung lập, chủ trương hòa hoãn giữa các phe phái. Việc làm của ông được Chính Tổ khen ngợi và tín nhiệm. Vào năm 1789, Tổ Thuần đi sứ sang nhà Thanh, sau khi về nước được nhà vua hết mực đề bạt.

Năm 1800, Chính Tổ quy thiên, Thế tử Lý Công kế vị, tức Triều Tiên Thuần Tổ. Ngày 2 tháng 8 năm đó, Đại vương đại phi Kim thị lên nhiếp chính, đề bạt Kim Tổ Thuần làm Binh tào Phán thư (兵曹判書). Về sau dần thăng lên Nghệ Văn quán Đề học (藝文館提學), Lại tào Phán thư (吏曹判書), Hoằng Văn quán Đại đề học (弘文館大提學) rồi trở thành Phán sử Nghĩa Cấm phủ (判義禁府事).

Năm 1802, ngày 6 tháng 9, con gái của Kim Tổ Thuần là Kim thị tham gia "Tam giản trạch" (三揀擇), được Đại vương đại phi Kim thị chọn làm Vương phi cho Thuần Tổ đại vương. Ngay theo đó, Tổ Thuần trở thành Vĩnh An phủ viện quân (永安府院君), còn mẹ bà là Thẩm thị trở thành Tĩnh Dương phủ phu nhân (靑陽府夫人).

Năm đó, ngày 13 tháng 10, hôn lễ giữa Kim thị và Thuần Tổ diễn ra, khi ấy bà chỉ vừa 13 tuổi.

Những năm sau đó, gia tộc bà dần dần được lãnh nhiều chức vụ quan trọng. Cha bà dần dần nắm nhiều binh quyền, trở thành Đại tướng quân (大將軍). Các em trong tộc của bà như Kim Vấn Căn (金汶根), Kim Tả Căn (金左根), Kim Tổ Căn (金祖根) hay Kim Hoằng Căn (金弘根) cũng dần được tham dự triều chính. Họ kết bè phái, tuyên dương Nho giáo mà trấn áp bốc lột bách tín.

Năm 1809, ngày 9 tháng 8, Vương phi Kim thị sinh hạ con trai đầu lòng tên Lý Thái (李旲). Ngôi vị trung cung của Vương phi Kim thị vững chắc, thế lực của An Đông Kim thị khi đó đã đạt đến đỉnh điểm vinh hoa và quyền thế. Năm 1812, ngày 6 tháng 7, con trai bà được sách phong làm Vương thế tử (王世子).

Năm 1819, Vương thế tử kết hôn với con gái của đại thần Triệu Vạn Vĩnh (趙萬永), gia phong Triệu thị làm Vương thế tử tần (王世子嬪). Năm 1824, Thế tử tần Triệu thị sinh ra Vương thế tôn Lý Hoán (李奐) ở Xương Khánh cung, Cảnh Xuân điện. Về sau, đứa trẻ chính là Triều Tiên Hiến Tông.

Năm 1830, ngày 6 tháng 5, Thế tử Lý Thái qua đời khi chỉ vừa 22 tuổi, truy thụy Hiếu Minh Thế tử (孝明世子). Cũng năm đó, sách phong Lý Hoán làm Vương thế tôn (王世孫).

Quốc mẫu và An Đông Kim thị cực thịnh

Năm 1834, ngày 13 tháng 12 dương lịch, Thuần Tổ đại vương qua đời tại Hội Tường điện của Khánh Hi cung. Khoảng 5 ngày sau, Thế tôn Lý Hoán kế vị, tức Hiến Tông đại vương. Tổ mẫu Vương phi Kim thị được tôn làm Vương đại phi (王大妃), trở thành nhiếp chính cho cháu trai 8 tuổi của mình. Không lâu sau, Đại phi ra ý chỉ truy tôn cho Thuần Tổ, truy thụy cho Hiếu Minh Thế tử thành Dực Tông (翼宗), lại tự tôn Vương đại phi trở thành Đại vương đại phi (大王大妃) với tư cách là tổ mẫu, Thế tử tần Triệu thị trở thành Vương đại phi. Quyền lực chính trị tại vương quốc này vẫn còn trong tay của gia đình bà.

Sau khi Kim Tổ Thuần qua đời vào năm 1832, gia tộc An Đông Kim thị nhất thời không có thủ lĩnh, bị ngoại thích mới là Phong Nhưỡng Triệu thị của Vương đại phi Triệu thị lấn át. Sau nhiều đợt đấu đá nhau, Kim Tổ Căn (金祖根) đánh bại được con trai trưởng của Kim Tổ Thuần, cũng là em họ của ông, là Kim Tả Căn (金左根), giành quyền thủ lĩnh của An Đông Kim thị. Kim Tổ Căn nhân đó được quyền thế, họ Kim cũng nhân đó đưa con gái vào tham gia Giản trạch tuyển Phi cho Tân vương Hiến Tông.

Năm 1837, ngày 8 tháng 3, Kim thị và Hiến Tông bái hành gia lễ, trở thành Vương phi, tức Hiếu Hiển Vương hậu. Nắm địa vị quốc trượng, Kim tổ Căn thuận lợi nắm đại quyền triều chánh. Đương lúc đó, Đại vương đại phi là em gái ruột của Kim Tả Căn, còn Đại phi Triệu thị là con gái của Triệu Vạn Vĩnh (趙萬永), hai đối thủ đáng gờm khiến Kim Tổ Căn chưa thể khống chế triều đình hoàn toàn.

Năm 1843, ngày 25 tháng 8, Vương phi Kim thị qua đời, trạng thái giữa 2 đại gia tộc ngoại thích bất phân thắng bại.

Qua đời và Ngoại thích suy yếu

Năm 1844, ngày 3 tháng 1, Kim Tổ Căn qua đời, em trai của Đại vương đại phi là Kim Tả Căn (金左根) trở thành thủ lĩnh của An Đông Kim thị. Như thế, dòng họ An Đông Kim thị tiếp tục hồi sinh, đạt được đại quyền thế khuynh đảo trong triều đình.

Năm 1849, ngày 6 tháng 6, Hiến Tông qua đời mà không có con trai kế thừa vương vị. Đại vương đại phi Kim thị lệnh cho con trai thứ ba của Toàn Khê quân (全溪君), tức Đức Hoàn quân (德完君) làm người kế vị, trở thành Triều Tiên Triết Tông. Đại vương đại phi Kim thị được tôn làm Mẫu phi (母妃), vì nhân do Triết Tông còn nhỏ tuổi, tiếp tục thực hiện Thùy liêm thính chánh. Thế lực hùng mạnh của Kim Tả Căn lại gia tăng, giữ các chức Phán thư (判書), đả kích đối thủ chính trị, cũng là thủ lĩnh của Phong Nhưỡng Triệu thị là Triệu Bỉnh Quỳ (趙秉夔). Sau khi dưỡng phụ của Bình Quỳ là Lĩnh nghị chánh Triệu Dần Vĩnh (趙寅永) qua đời, Kim Tả Căn ngay lập tức đoạt lấy chức Lãnh nghị chánh (領議政), độc bá triều cương, khiến Phong Nhưỡng Triệu thị và bá tính ác cảm ra mặt.

Đạt được quyền thế, nội bộ An Đông Kim thị lại trở nên lục đục. Do Kim Tả Căn và em họ là Kim Vấn Căn (金汶根) tranh chấp gia tài, lại mâu thuẫn chuyện đưa con gái vào cung tham gia Giản trạch tuyển Phi. Năm 1851, Triết Tông sách lập con gái của Kim Vấn Căn làm Vương phi, do đó Kim Vấn Căn lãnh tước Vĩnh Ân phủ viện quân (永恩府院君), trở thành quốc trượng, đối đầu với thế lực của Kim Tả Căn. Giữa lúc đó, Đại vương đại phi Kim thị sức khỏe không tốt, hay mắc bệnh.

Năm 1857, ngày 4 tháng 8, Đại vương đại phi Kim thị bệnh nặng, không lâu sau thì qua đời ở Dưỡng Tâm các (養心閣) của Xương Đức cung, hưởng thọ 68 tuổi. Khoảng 5 ngày sau, quần thần dâng thụy hiệu là Thuần Nguyên (純元).

Sau khi Thuần Nguyên vương hậu qua đời, gia tộc An Đông Kim thị hoàn toàn mất đi chỗ dựa, đối với Kim Tả Căn là một đả kích lớn. Ngay sau đó, Vương đại phi Triệu thị được tôn làm Đại vương vương phi, Phong Nhưỡng Triệu thị lại "đông sơn tái khởi". Năm 1862, sau biến loạn chính trị, An Đông Kim thị và Kim Tổ Căn bị hoạch tội lạm quyền, dần mất quyền thế. Đến năm 1863, Triều Tiên Cao Tông được Triệu Đại phi lập lên ngôi, Phong Nhưỡng Triệu thị hoàn toàn nắm đại quyền, dòng tộc An Đông Kim thị hoàn toàn giải thể.

Về sau, Triều Tiên Cao Tông truy tôn Triều Tiên Thuần Tổ làm Thuần Tổ Túc hoàng đế (純祖肅皇帝), Thuần Nguyên vương hậu được tôn làm Thuần Nguyên Túc hoàng hậu (純元肅皇后, 순원숙황후).

Thụy hiệu

  • 명경문인광성융희정렬선휘영덕자헌현륜홍화신운수목예성홍정순원숙황후
  • 明敬文仁光聖隆禧正烈宣徽英德慈獻顯倫洪化神運粹穆睿成弘定純元肅皇后
  • Minh Kính Văn Nhân Quang Thánh Long Hi Chính Liệt Tuyên Hy Anh Đức Từ Hiến Hiển Luân Hồng Hóa Thần Vận Túy Mục Duệ Thành Hoằng Định Thuần Nguyên Túc hoàng hậu

    Trong văn hoá đại chúng

    Được diễn bởi Seo Jeong-yeon trong phim truyền hình Mây hoạ ánh trăng (KBS 2016).

Được diễn bởi bea jong ok trong phim truyền hình Chàng hậu (tvN 2020-2021)

Gia quyến

  • Phụ thân: Kim Tổ Thuần (金祖淳; 1765 - 1832), Vĩnh An phủ viện quân Lãnh nghị chánh Trung Văn công (永安府院君領議政忠文公).
  • Mẫu thân: Thanh Dương phủ phu nhân Thanh Tùng Thẩm thị (青陽府夫人靑松沈氏). Anh trai: Phụ quốc sùng lộc đại phu Phán đôn ninh phủ sứ Kim Thượng Căn (金逌根). Anh trai: Tham phán Kim Nguyên Căn (金元根). Em trai: Lĩnh nghị chánh Trung Dực công Kim Tả Căn (金左根). Em gái: Kim thị (金氏), lấy Phán quan Nam Cửu Thần (南久淳). Em gái: Kim thị (金氏), lấy Phán quan Lý Khiêm Tại (李謙在). Em gái: Kim thị (金氏), lấy Thừa chỉ Lý Khẳng Ngu (李肯愚). ** Em gái: Kim thị(金氏), lấy Tiền quận thủ Lý Bỉnh Ích (李秉益).
  • Con cái:

    Trưởng tử Hiếu Minh Thế tử (孝明世子, 1809 -1830), tên Lý Thái (李旲). Phối ngẫu là Thần Trinh Vương hậu của Phong Nhưỡng Triệu thị, sinh hạ Triều Tiên Hiến Tông.

    Trưởng nữ Minh Uẩn công chúa (明溫公主, 1810 - 1832), hạ giá lấy Đông Ninh úy Kim Hiền Căn (金賢根).

    Thứ nhị nữ Phúc Uẩn công chúa (福溫公主, 1818 - 1832), hạ giá lấy Xương Ninh úy Kim Bỉnh Trù (金炳疇).

    Thứ tử Đại quân (大君), sinh vào năm 1820 và chết trong năm đó.

    Thứ tam nữ Đức Uẩn công chúa (德溫公主, 1822 - 1844), hạ giá lấy Nam Ninh úy Doãn Nghi Thiện (尹宜善).

    Dưỡng tử Triều Tiên Triết Tông Lý Biện (李昪), con trai của Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (李壙) và Long Thành phủ đại phu nhân Liêm thị ở Long Đàm (龍城府大夫人龍潭廉氏). Ông là hậu duệ của Trang Hiến Thế tử Lý Huyên, thông qua người con của Thế tử là Ân Ngạn quân (恩彦君).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Nhân Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: _인원왕후_, 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi **Huệ Thuận** **Đại phi** (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**Triết Nhân Vương hậu Kim thị** (철인 왕후 김씨, 23 tháng 3, 1837 - 12 tháng 5, 1878) còn được gọi là **Minh Thuần Đại phi**, là vương hậu của Triều Tiên Triết Tông, vị
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Nhân Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 仁順王后; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), hay **Ý Thánh Đại phi** (懿圣大妃), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Nguyên Kính Vương hậu** (chữ Hán: 元敬王后; Hangul: 원경왕후; 11 tháng 7, 1365 - 10 tháng 7, 1420), hay **Hậu Đức Đại phi** (厚德大妃), là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Thái Tông Lý
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Nguyên Huệ Vương hậu** (Hangul: 원혜태후, chữ Hán: 元惠太后; ? – 31 tháng 7 năm 1022) là Vương hậu thứ 4 của vua Cao Ly Hiển Tông. Bà là con gái thứ hai của Kim
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**Chương Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 章順王后; Hangul: 장순왕후; 22 tháng 2, 1445 - 5 tháng 1, 1461), là nguyên phi của Triều Tiên Duệ Tông của nhà Triều Tiên. ## Tiểu sử Bà quê
**Nhân Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 仁聖王后; Hangul: 인성왕후; 7 tháng 10, 1514 - 6 tháng 1, 1578), hay **Cung Ý Đại phi** (恭懿大妃) là vương phi của Triều Tiên Nhân Tông, vị quân chủ
**Định Thuận vương hậu** (chữ Hán: 定順王后; Hangul: 정순왕후; 1440 - 7 tháng 7, 1521) hay **Ý Đức Đại phi** (懿德大妃), là chính phi của Triều Tiên Đoan Tông, vị quân chủ thứ 6 nhà
**Trinh Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1 năm 1693 - 3 tháng 4 năm 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ. ## Cuộc đời Bà là
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ
**Minh Ý Vương hậu** Liễu thị (명의왕후 유씨; ? – 1112) là vương hậu duy nhất của Cao Ly Túc Tông, sinh mẫu của Cao Ly Duệ Tông. Bà là con gái của Thị trung
**Hiển Đức vương hậu** (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi **Hiển Đức tần** (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ
**Ý Nhân Vương hậu** (chữ Hán: 懿仁王后; Hangul: 의인왕후; 5 tháng 5, 1555 - 5 tháng 8 năm 1600), là nguyên phối Vương phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, vị quân chủ thứ 14 của
**Thần Đức Vương hậu** (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của
**Nhân Kính vương hậu** (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19
**Kính Thành Vương hậu** (Hangul: 경성왕후, chữ Hán: 敬成王后; ? – 1086), là vương hậu của vua Cao Ly Đức Tông Vương Khâm. Bà là con gái của Cao Ly Hiển Tông với Nguyên Thuận
**Trinh Thuần Vương hậu** (chữ Hán: 貞純王后; Hangul: 정순왕후; 10 tháng 11 năm 1745 - 12 tháng 1 năm 1805), còn gọi theo tôn hiệu **Duệ Thuận Đại phi** (睿順大妃), là Vương hậu thứ hai
**Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯慈順天皇后, 1216 - 1248), là vị hoàng hậu thứ hai của Trần Thái Tông - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Trần. Bà là mẹ của
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 元皇后) là hoàng hậu của Bắc Tề Hiếu Chiêu Đế Cao Diễn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nguyên hoàng hậu thuộc dòng dõi hoàng tộc Bắc Ngụy.
**Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 肅明順聖皇后, ? - 693), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Đại Mục Vương hậu Hoàng Châu Hoàng Phủ thị** () hay còn được gọi là **Đại Mục Vương hậu** () là một công chúa Hoàng gia Cao Ly, con gái duy nhất của Cao Ly
**Nguyên Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:元皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu hoặc là cách gọi của những vị hoàng hậu họ Nguyên trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Hoa.
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Văn Định Vương hậu** (chữ Hán: 文定王后, Hangul: 문정왕후; 1 tháng 2, 1501 - 29 tháng 12, 1565), còn gọi là **Thánh Liệt Đại phi** (聖烈大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Trung
**Nhân Hiển vương hậu** (chữ Hán: 仁顯王后; Hangul: 인현왕후, 15 tháng 5, năm 1667 - 16 tháng 9, năm 1701), đôi khi còn gọi là **Phế phi Mẫn thị** (废妃閔氏), là Vương phi thứ hai
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Hiếu Ý vương hậu** (chữ Hán: 孝懿王后, Hangul: 효의왕후, 5 tháng 1 năm 1754 - 10 tháng 4 năm 1821) là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Chính Tổ trong lịch sử Triều Tiên.
**Trinh Hiển Vương hậu** (chữ Hán: 貞顯王后; Hangul: 정현왕후, 21 tháng 7, 1462 – 13 tháng 9, 1530), hay **Từ Thuận Đại phi** (慈順大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Thành Tông Lý
**Nguyên Thành Vương hậu** (Hangul: 원성왕후, chữ Hán: 元成太后; ? – 15 tháng 8 năm 1028) là một Vương hậu thứ ba của Cao Ly Hiển Tông. Người ta cho rằng Kim Ân Phó là
**Nguyễn Phúc Miên Nghi** (chữ Hán: 阮福綿宜; 30 tháng 12 năm 1810 – 12 tháng 8 năm 1874), là một hoàng tử của nhà Nguyễn. Ông nổi tiếng là người có tài thơ ca và
**_Chàng hậu_** (, Hanja: 哲仁王后 (Triết Nhân vương hậu), tiếng Anh: _Mr.Queen_) là một bộ phim truyền hình cổ trang - hài hước, giả tưởng ra mắt năm 2020 của Hàn Quốc**__**, dựa trên tiểu
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
**Nguyễn Phước Mỹ Đường** (阮福美堂, 1798 - 1849), còn có tên là **Nguyễn Phước Đán** (阮福旦) là hoàng thân nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, là đích trưởng tôn của Hoàng đế Gia Long.