Triều Tiên Thuần Tổ (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1800 - 1834, tổng cộng 34 năm.
Thời đại trị vì của ông xảy ra Lưỡng Châu đại loạn (兩西大亂), hay còn gọi là Hồng Cảnh Lai chi loạn (洪景來之亂), do một quân phiệt là Hồng Cảnh Lai (洪景來) khởi sự ở Bình An đạo và Hoàng Hải đạo, diễn ra vào năm 1811. Cuộc bạo loạn diễn ra trong nhiều tháng, cuối cùng bị dẹp yên nhưng để lại hậu quả kinh khủng cho tình hình kinh tế và chính trị của Triều Tiên, sau một thời gian dài suy thoái.
Cuộc đời
Thuần Tổ tên thật là Lý Công (李玜, 이공), tên tự là Công Bảo (公寶), hiệu Thuần Trai (純齋); sinh vào ngày 18 tháng 6 (tức ngày 29 tháng 7 dương lịch), vào năm 1790. Ông là con trai út của Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán, mẹ là Tuy tần Phác thị. Người anh cả của ông là Văn Hiếu Thế tử vì mất sớm nên Chính Tổ đã chọn ông vào vị trí Vương thế tử để nối ngôi.
Năm 1800, ngày 28 tháng 6, Chính Tổ thăng hà. Vương thế tử lên ngôi ngay linh cữu, khi ấy vừa tròn 11 tuổi. Do còn trẻ, ông được Tằng tổ mẫu là Trinh Thuần Vương hậu Kim thị thay quyền nhiếp chính, tự xưng Đại vương đại phi (大王大妃). Trong thời gian bà nhiếp chính, đã xảy ra Tân Dậu tà ngục (辛酉邪獄) đàn áp tàn khốc rất nhiều người theo đạo Thiên Chúa giáo. Đến năm 1803, vào tháng 12, Đại vương đại phi quyết định quy chánh, trả quyền lực về cho Thuần Tổ. Khi ấy nhà vua đã đủ trưởng thành, có thể tự quyền cai trị.
Năm 1834, ngày 13 tháng 11 (tức ngày 13 tháng 12 dương lịch), nhà vua qua đời tại Khánh Hi cung (慶熙宮), Hội Tường điện (會祥殿), hưởng thọ 44 tuổi. Miếu hiệu ban đầu là Thuần Tông (純宗), thụy hiệu Tuyên Khác đại vương (宣恪大王). Ban đầu được an táng tại Nhân lăng (仁陵), gần với Trường lăng (长陵) của Triều Tiên Nhân Tổ. Nhưng do sau này Triều Tiên Triết Tông thấy lăng tẩm không hợp phong thủy nên đã rời sang gần Hiến lăng (献陵) của Triều Tiên Thái Tông.
Về sau, Triều Tiên Cao Tông truy phong ông là Thuần Tổ Túc Hoàng đế (純祖肅皇帝).
Gia đình
- Thân phụ: Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán.
- Đích mẫu: Hiếu Ý Vương hậu Kim thị (孝懿王后金氏, 1753 - 1821), người ở Thanh Phong. Con gái của Thanh Nguyện phủ viện quân Kim Thời Mặc (金時默, 김시묵) với Đường Thành phủ phu nhân họ Hồng ở Nam Dương (唐城府夫人南陽洪氏). Khi còn nhỏ, Vương hậu nhận Thuần Tổ làm con của mình, nuôi dưỡng ông trong cung riêng. Khi Thuần Tổ lên ngôi, tôn đích mẫu làm Vương đại phi (王大妃) và phụng dưỡng hiếu thuận.
- Thân mẫu: Hiển Mục Tuy tần Phác thị (顯穆綏嬪朴氏, 1770 - 1822), người ở Phan Nam. Con gái của Tặng Lĩnh Nghị chính Phác Chuẩn Nguyên (朴準源, 박준원) và Tặng Trinh Kính phu nhân Nguyên thị. Sơ phong là Tuy tần (綏嬪), sau khi Thuần Tổ đăng vị thì tôn làm Gia Thuận Cung (嘉順宮).
- Hậu cung:
Thuần Nguyên Vương hậu Kim thị (純元王后金氏, 1789 - 1857), người ở An Đông. Con gái của Vĩnh An phủ viện quân Kim Tổ Thuần (永安府院君金祖淳), và Thanh Dương phủ phu nhân họ Thẩm ở Thanh Tùng (靑陽府夫人靑松沈氏).
Thục nghi Phác thị (淑儀朴氏), người ở Mật Dương.
Hậu duệ
Vương tử
Hiếu Minh Thế tử (孝明世子, 1809 -1830), tên Lý Thái (李旲), sau được truy phong làm Dực Tông đại vương (翼宗大王), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Ông lấy Thần Trinh Vương hậu Triệu thị ở Phong Nhưỡng (神貞王后趙氏), sinh ra Triều Tiên Hiến Tông.
Đại quân (大君), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Sinh vào năm 1820 và chết trong năm đó.
Vương nữ
Minh Uẩn công chúa (明溫公主, 1810 - 1832), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Hạ giá lấy Đông Ninh úy Kim Hiền Căn (金賢根).
Vĩnh Uẩn ông chúa (永溫翁主, 1817 - 1829), mẹ là Thục nghi Phác thị. Chết yểu.
Phúc Uẩn công chúa (福溫公主, 1818 - 1832), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Hạ giá lấy Xương Ninh úy Kim Bỉnh Trù (金炳疇).
Đức Uẩn công chúa (德溫公主, 1822 - 1844), mẹ là Thuần Nguyên Vương hậu. Hạ giá lấy Nam Ninh úy Doãn Nghi Thiện (尹宜善).
Nghĩa tử
Triều Tiên Triết Tông Lý Biện (李昪), con trai của Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (李壙) và Long Thành phủ đại phu nhân Liêm thị ở Long Đàm (龍城府大夫人龍潭廉氏). Ông là hậu duệ của Trang Hiến Thế tử Lý Huyên, thông qua người con của Thế tử là Ân Ngạn quân (恩彦君).
Thụy hiệu
- 宣恪淵德顯道景仁純禧體聖凝命欽光錫慶繼天配極隆元敦休懿行昭倫熙化浚烈大中至正洪勳哲謨乾始泰亨昌運弘基高明博厚剛健粹精啓統垂曆功裕範文安武靖英敬成孝大王
- Tuyên Khác Uyên Đức Hiển Đạo Cảnh Nhân Thuần Hi Thể Thánh Ngưng Mệnh Khâm Quang Tích Khương Kế Thiên Phối Cực Long Nguyên Đôn Hưu Ý Hành Chiêu Luân Hi Hóa Tuấn Liệt Đại Trung Chí Chính Hồng Huân Triết Mô Càn Thủy Thái Hanh Xương Vận Hoằng Cơ Cao Minh Bác Hậu Cương Kiện Túy Tinh Khải Thống Thùy Lịch Công Dụ Phạm Văn An Võ Tĩnh Anh Kính Thành Hiếu Đại Vương
- Seongak Yeondeok Hyeondo Gyeongin Sunhui Cheseong Eungmyeong Heumgwang Seokgyeong Gyecheon Baegeuk Yungwon Donhyu Euihaeng Soyun Huihwa Junryeol Daejung Jijeong Honghun Cheolmo Geonsi Taehyeong Changun Honggi Gomyeong Bakhu Ganggeon Sujeong Gyetong Suryeok Gongyu Beommun Anmu Jeongryeong Gyeongseong-hyo Daewang
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
**Triều Tiên Hiến Tông** (8 tháng 12, 1827 –25 tháng 7, 1849), cai trị từ năm 1834-1849, là vị vua thứ 24 của nhà Triều Tiên. Ông là con trai của Hiếu Minh Thế tử
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Triều Tiên Định Tông** (chữ Hán: 朝鮮定宗; Hangul: 조선 정종; 1357 - 1419), là vị quân chủ thứ hai của triều đại Nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ năm 1398 đến khi thiện nhượng
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Triều Tiên Duệ Tông** (chữ Hán: 朝鲜睿宗; Hangul: _Joseon Yejong_, 1450 - 1469), là vị quốc vương thứ 8 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong thời gian ngắn ngủi, từ ngày 22 tháng
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
**Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Bắc Triều Tiên) bắt đầu vào cuối Thế chiến II năm 1945, Sự đầu hàng của Nhật Bản dẫn đến sự chia
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Triều Tiên Cảnh Tông** (chữ Hán: 朝鮮景宗; Hangul: 조선 경종; 1688 - 1724), là vị Quốc vương Triều Tiên thứ 20, trị vì trong 4 năm, từ 1720 đến năm 1724. Cảnh Tông đại vương,
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Đạo Luật Nhân quyền của Bắc Triều Tiên** (NKHRA) là một đạo luật đã được Quốc hội Đại Hàn Dân quốc tại Seoul thông qua vào ngày 3 tháng 3 năm 2016. Đạo luật đưa
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
**Triều Tiên Minh Tông** (chữ Hán: 朝鮮明宗, Hangul: 조선명종, 3 tháng 7, 1534 – 3 tháng 8, 1567) là vị quốc vương thứ 13 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì trong khoảng từ năm
**Ủy ban Nhân dân Bắc Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 북조선인민위원회; _Pukchosǒn Inmin Wiwŏnhoe_, Hán Việt: Bắc Triều Tiên Nhân dân Ủy viên hội) là một chính phủ được thành lập bởi Kim Nhật Thành sau khi
**Đảng Cộng sản Triều Tiên **(), thường gọi tắt là **Triều Cộng**, là một chính đảng theo chủ nghĩa cộng sản được Quốc tế Cộng sản thành lập tại một hội nghị bí mật ở
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Ủy ban nhân dân Lâm thời Bắc Triều Tiên** là một chính phủ lâm thời cai quản thực tế miền bắc bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn 1946-1947. Ủy ban được thành lập vào
**Hiến pháp Xã hội Chủ nghĩa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** () là hiến pháp của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, hay còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Trinh Ý Công chúa **(貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Kim Nhật Thành đã từng đóng vai trò hạn chế trong chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1968,
**Triều Tiên Thuần Tông** (_chữ Hán_:朝鮮純宗) có thể là những vị quân chủ sau: ## Danh sách *Triều Tiên Thuần Tông Lý Công (1800-1834) sau đổi miếu hiệu là Thuần Tổ *Đại Hàn Thuần Tông
**Triều Tiên Hiếu Tông** (chữ Hán: 朝鮮孝宗; 3 tháng 7 năm 1619 - 23 tháng 6 năm 1659), là vị Quốc vương thứ 17 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1649 đến
thumb|Du khách chụp ảnh với người dân Triều Tiên **Du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** được tổ chức bởi một trong số các cơ quan du lịch quốc doanh, bao
**Trà lễ Triều Tiên** (_darye_) là một nghi thức trà lễ được phát triển ở bán đảo Triều Tiên. Đặc điểm chính của trà đạo Triều Tiên là tinh thần thoải mái tự nhiên khi
nhỏ|Một tấm áp phích tuyên truyền tại Bình Nhưỡng với khẩu hiệu "Chúng ta hãy cùng bỏ phiếu đồng ý!" ("모두다 찬성투표하자!") nhỏ|Nếu cử tri muốn gạch ngang tên của ứng cử viên thì phải
**Tiếng Bắc Triều Tiên chuẩn**, còn gọi là **tiếng Triều Tiên tiêu chuẩn** hoặc **tiếng văn hóa Triều Tiên** mà người Triều Tiên (miền bắc) gọi là **Munhwaŏ** () còn người Hàn Quốc (miền nam)
**Triều Tiên Hiển Tông** (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 14 tháng 3 năm 1641 - 17 tháng 9 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ
**Danh sách vương hậu và hoàng hậu nhà Triều Tiên** bao gồm những phu nhân chính thức của các vị vua nhà Triều Tiên, vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên (nay là Hàn
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,