Hòa Thạc Thuần Thân vương (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Khái quát
Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu - con trai thứ 7 (tính trong số Hoàng tử trưởng thành) của Khang Hi Đế. Năm Khang Hi thứ 39 (1700), Dận Hựu được phong làm Bối lặc. Năm thứ 48 (1709), tấn phong phong làm Thuần Quận vương (淳郡王). Năm thứ 57 (1718), quản lý Mãn - Mông - Hán Chính Lam kỳ. Năm Ung Chính nguyên niên (1723), Dận Hựu được tấn phong Thuần Thân vương.
Vì Thuần vương phủ không phải Thiết mạo tử vương nên các đời sau tập tước đều lần lượt bị hàng xuống một bậc. Tổng cộng truyền qua 7 thế hệ.
Ý nghĩa phong hiệu
Phong hiệu「Thuần」của Dận Hựu trong tiếng Mãn là 「」, âm dịch là「Bác Nhĩ Quả」, nghĩa là "thanh thuần, trong sạch".
Chi hệ
Dận Hựu có tất cả bảy con trai, trong đó con trai thứ 3, 4 và 5 đều chết yểu. Vì Đích Phúc tấn không có con nên con trai trưởng do Trắc Phúc tấn sinh là Hoằng Thự được chọn làm Thế tử. Tuy nhiên sau đó, Hoằng Thự vì quan hệ với Dận Trinh mà bị cách tước, con trai thứ 6 do Trắc Phúc tấn sinh ra là Hoằng Cảnh được lập làm Thế tử. Từ đó về sau, đại tông đều do hậu duệ của Hoằng Cảnh thừa kế.
Con trai thứ hai của Dận Hựu là Hoằng Trác là em trai cùng mẹ của Hoằng Thự, nhưng chỉ được phong làm Phụ quốc Tướng quân, về sau hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất.
Con trai thứ 7 Hoằng Thái do thiếp thất sinh ra, được phong làm Phụ quốc Tướng quân, hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất.
Kỳ tịch
Phương pháp phong Kỳ của một mạch Thuần vương phủ gọi là "Bán đại nhập thức". Tức là Tá lĩnh sở hữu một phần là mang ra từ Thượng Tam kỳ, một phần là ngầm đoạt từ các Kỳ chủ Vương công khác. Thuần vương phủ được phân ra Tương Bạch kỳ, chính là hậu quả từ việc chiếm một phần Tá lĩnh thuộc về Túc vương phủ. Điểm này tương tự với Dận Chân (lúc còn là Ung Thân vương) và Dận Kì. Tóm lại, Thuần vương phủ được phân vào Tương Bạch kỳ, thuộc vào Tả dực Cận chi Tương Bạch kỳ đệ nhị tộc, giữ nguyên đến tận thời kỳ nhà Thanh sụp đổ.
Địa vị
Thuần vương phủ là một nhánh Vương phủ khá bình đạm. Căn cứ theo ghi chép, chân Dận Hựu có tật, trong những năm Khang Hi từng có tin đồn rằng Dận Hựu bị đem đi làm con thừa tự nhưng cuối cùng không tiến hành. Cũng vì vấn đề này, Dận Hựu không quá quan tâm đến chính trị, không can dự vào Cửu tử đoạt đích, hậu duệ tương đối ổn định.
Vì vậy, một chi Thuần vương phủ có thể nói là "điển phạm" trong các Vương phủ thời Thanh, tương đối bình đạm, là một trong số ít Vương phủ đi hết hoàn chỉnh quá trình tập tước đệ hàng của nhà Thanh.
Danh sĩ
Danh sĩ trong số hậu duệ của Thuần vương phủ tương đối ít, có hai người từng đạt công danh nhưng thành tựu đều không hiển hách.
Một vị là Dịch Nhạc (奕岳), tằng tôn của Hoằng Trác (弘晫), cháu nội của Phụng ân Tướng quân Vĩnh Trang (永庄), con trai của Miên Hữu (绵佑). Năm Gia Khánh thứ 15 (1810), ông đậu Phiên dịch Cử nhân nhưng không hề xuất sĩ làm quan.
Vị thứ hai là Phổ Xuân (溥春), hậu duệ của Hoằng Trác, tằng tôn của Miên Mật (绵密) - con trai trưởng của Phụng ân Tướng quân Vĩnh Trang. Năm Quang Tự nguyên niên (1875), đậu Văn Cử nhân, từng nhậm Bút thiếp thức, Chủ sự, Hình bộ Viên ngoại lang.
Phủ đệ
Phủ đệ của Thuần vương phủ nguyên nằm ở Chính Nghĩa lộ, phía nam của Đông trường nhai (tức phía Đông Nam so với Tử Cấm Thành), tây ngạn của Ngự hà, đối xứng với Túc vương phủ nằm ở đông ngạn của Ngự hà. Căn cứ theo ghi chép, phủ này chia làm 3 phần là tả, trung và hữu lộ, cửa cung 5 gian, chính điện 5 gian, hậu điện 5 gian, dãy nhà sau 7 gian. Phía đông là tạp viện, phía tây là hoa viên. Phủ này được ban cho Hoằng Cảnh sau khi được phong Quận vương, mà phủ đệ của Dận Hựu đến nay vẫn còn là nghi vấn. Phủ đệ này về sau bị Công sứ của Anh chiếm giữ, hiện nay không còn dấu vết.
Viên tẩm
Nghĩa trang của Thuần vương phủ có 2 nơi, thủy tổ là Dận Hựu được an táng tại Thần Thạch trang, thuộc Dịch huyện, phía nam của Thanh Tây lăng, là nơi do Ung Chính Đế ban cho Dận Hựu. Nơi này đã bị phá hủy vào thời kỳ Cách mạng Văn Hóa, hiện nay chỉ còn lại địa cung và cửa đá. Hậu duệ của Dận Hựu đều được mai táng tại Đổng Gia lâm, Lưu Ly hà, thuộc Phòng Sơn. Nơi này bị đào trộm vào những năm Dân Quốc, các kiến trúc trên mặt đất thì bị phá hư trong thời kỳ Cách mạng Văn Hóa, địa cung cũng bị đào lên sau đó lấp lại.
Thuần Thân vương
Thuần Độ Thân vương Dận Hựu
1680 - 1698 - 1730
Thuần Thận Quận vương Hoằng Cảnh
1711 - 1730 - 1777
Bối lặc Vĩnh Vân
1771 - 1778 - 1820
Bối tử Miên Thanh
1791 - 1821 - 1851
Phụng ân Trấn quốc công (hàm Bối tử) Dịch Lương
1819 - 1851 - 1887
Phụng ân Trấn quốc công Tái Khôi
1862 - 1887 - 1894
Phụng ân Trấn quốc công Phổ Khôn
1885 - 1895 - 1932
Hoằng Thự chi hệ
- 1723 - 1727: Dĩ cách Thuần Thân vương Thế tử Hoằng Thự (弘曙), con trai trưởng của Dận Hựu. Năm 1727 bị cách tước.
Hoằng Trác chi hệ
- 1743: Phụ quốc Tướng quân Hoằng Trác (弘晫), con trai thứ hai của Dận Hựu
- 1744 - 1752: Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Hồng (永玒), con trai thứ hai của Hoằng Trác.
- 1753 - 1777: Phụng ân Tướng quân Vĩnh Trang (永莊), con trai thứ ba của Hoằng Trác. Năm 1777 cáo thối.
Hoằng Cảnh chi hệ
- 1727 - 1730: Thuần Thân vương Thế tử Hoằng Cảnh, con trai thứ sáu của Dận Hựu. Năm 1730 tập Thuần Quận vương.
Hoằng Thái chi hệ
- 1743 - 1757: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Hoằng Thái (弘泰), con trai thứ bảy của Dận Hựu.
Miên Thanh chi hệ
- 1812 - 1821: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Miên Thanh, con trai thứ hai của Vĩnh Vân. Năm 1821 tập Bối tử.
Miên Thâm chi hệ
- 1826 - 1871: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Miên Thâm, con trai thứ ba của Vĩnh Vân, vô tự.
Miên Tuân chi hệ
- 1826 - 1858: Phụng ân Tướng quân Miên Tuân (綿洵), con trai thứ năm của Vĩnh Vân.
- 1859 - 1886: Phụng ân Tướng quân Dịch Hạm (奕檻), con trai trưởng của Miên Tuân.
- 1887 - ?: Phụng ân Tướng quân Tái Dục (載煜), con trai trưởng của Dịch Hạm.
Miên Tịnh chi hệ
- 1826 - 1859: Phụng ân Tướng quân Miên Tịnh (綿瀞), con trai thứ sáu của Vĩnh Vân.
- 1860 - 1862: Phụng ân Tướng quân Dịch Mai (奕梅), con trai trưởng của Miên Tịnh. Năm 1862 cáo thối.
Miên Thục chi hệ
- 1826 - 1847: Phụng ân Tướng quân Miên Thục (綿淑), con trai thứ bảy của Vĩnh Vân.
- 1847 - 1862: Phụng ân Tướng quân Dịch Hoa (奕樺), con trai trưởng của Miên Thục.
Dịch Lương chi hệ
- 1838 - 1851: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Dịch Lương, con trai thứ tư của Miên Thanh. Năm 1851 tập Phụng ân Trấn quốc công.
Dịch Quyền chi hệ
- 1844 - 1864: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Dịch Quyền (奕權), con trai thứ năm của Miên Thanh, vô tự.
Dịch Dong chi hệ
- 1844 - 1875 năm: Phụng ân Tướng quân Dịch Dong (奕榕), con trai thứ sáu của Miên Thanh. Năm 1875 cách thối.
Dịch Phong chi hệ
- 1851 - 1881: Phụng quốc Tướng quân Dịch Phong (奕楓), con trai thứ mười hai của Miên Thanh.
- 1881 - ?: Phụng ân Tướng quân Tái Vĩ (載煒), con trai thứ ba của Dịch Phong.
Phả hệ Thuần Thân vương
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Doãn Hựu** (, chữ Hán: 允祐; 19 tháng 8 năm 1680 – 18 tháng 5 năm 1730) là hoàng tử thứ 7 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Thân vương quốc Chernigov** (tiếng Slav Đông cổ: Чєрниговскоє кънѧжьство; tiếng Ukraina: Чернігівське князівство; tiếng Nga: Черниговское княжеств о) là một trong những nhà nước lớn nhất và hùng mạnh nhất trong Kiev Rus'. Trong
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
Đây là **danh sách công tước và thân vương Benevento**. ## Công tước Benevento * 571–591 Zotto * 591–641 Arechis I * 641–642 Aiulf I * 642–647 Radoald * 647–662 Grimoald I (sau là Vua
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Hoằng Cảnh** (, chữ Hán: 弘暻; 24 tháng 8 năm 1711 - 15 tháng 8 năm 1777), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc
nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] **Hòa Thạc Vinh Thân vương** (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
nhỏ|Hoằng Trú - thủy tổ Hòa vương phủ **Hòa Thạc Hòa Thân vương** (chữ Hán: 和碩和親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Doãn Đào** (_,_ chữ Hán: 允祹; 18 tháng 1 năm 1686 - 2 tháng 9 năm 1763), là Hoàng tử thứ 12 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Hoằng Tích** (chữ Hán: 弘晳 hoặc 弘晰; 25 tháng 8 năm 1694 - 26 tháng 10 năm 1742), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
phải|nhỏ|310x310px|Thân vương quốc Galicia-Volyn trên bản đồ Đông Âu **Thân vương quốc Galicia-Volyn** (1199–1392) (tiếng Nga: _Га́лицко-Волы́нское кня́жество_, , , tiếng Ukraina: _Галицько-Волинське князівство_) là một Thân vương quốc Nga phía tây nam dưới thời
**Tái Phong** (chữ Hán: 載灃; bính âm: Zài Fēng; ; 12 tháng 2, năm 1883 - 3 tháng 2, năm 1951), Ái Tân Giác La, biểu tự **Bá Hàm** (伯涵), hiệu **Tĩnh Vân** (靜雲), vãn
**Hoà Thạc Anh Thân vương** (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
**Doãn Kì** (, chữ Hán: 允祺; 5 tháng 1 năm 1680 – 10 tháng 7 năm 1732) là một hoàng tử nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, con trai thứ 5 tính trong số
, sinh 25 tháng 6 năm 1902 – mất 4 tháng 1 năm 1953, còn được gọi tắt là **Thân vương Yasuhito,** hay **Thân vương Chichibu** là con trai thứ hai của Thiên hoàng Đại
**Doãn Bí** (chữ Mãn: , chữ Hán: 允祕, bính âm: Yūn Bi; 5 tháng 7 năm 1716 – 3 tháng 12 năm 1774) là một hoàng tử nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Cố mệnh Bát đại thần** (chữ Hán: 顧命八大臣) là tám đại thần được Hoàng đế Thanh Văn Tông Hàm Phong chỉ định trước khi băng hà vào tháng 7 năm Tân Dậu (tháng 8 năm
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Ninh Thuận** là một tỉnh cũ ven biển gần cực nam vùng duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Phan Rang – Tháp Chàm nằm
**Nhà Orange-Nassau** (tiếng Hà Lan: _Huis van Oranje-Nassau_, ), là vương tộc đang trị vì Vương quốc Hà Lan hiện nay. Nó vốn là một chi nhánh của Nhà Nassau, gia tộc sở hữu một
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch