✨Vinh Thân vương

Vinh Thân vương

nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] Hòa Thạc Vinh Thân vương (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Thủy tổ của Vinh vương phủ là Vĩnh Kỳ - Hoàng ngũ tử của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Ông sinh thời là người xuất chúng, tài giỏi, có phần được Càn Long Đế yêu quý. Tuy nhiên, năm Càn Long thứ 30 (1765), ông bị bệnh nặng rồi qua đời vào năm sau (1766), khi chỉ mới 26 tuổi. Trước khi qua đời, Càn Long Đế ân phong cho ông tước Vinh Thân vương (榮親王).

Vinh vương phủ từ khi thành lập đến khi lụi tàn, truyền được tổng cộng 8 đời, là Vương phủ không phải Thiết mạo tử vương hưởng đúng quy chuẩn thừa tự của Hoàng thất.

Ý nghĩa phong hiệu

Chữ ["Vinh"] của Vĩnh Kỳ, Mãn văn là 「dengge」, ý là "Quang vinh", "Vinh quang". Tuy chữ Vinh này cùng Hán ngữ với Hoàng tứ tử Vinh Thân vương - con trai của Thuận Trị Đế và Đổng Ngạc phi, nhưng âm Mãn của Hoàng tứ tử là 「wesihun」, ý là "Cao quý", "Cao thượng", ý nghĩa cao hơn rất nhiều so với phong hiệu của Vĩnh Kỳ.

Chữ ["Thuần"] trong thụy của ông, Mãn văn là 「gulu」, ý là "Thuần khiết", "Chính đáng", một chữ thụy không thường thấy của một Tông thất Hoàng thân.

Chi hệ

Vĩnh Kỳ có tất cả sáu con trai, nhưng chỉ có Miên Ức sống đến tuổi trưởng thành. Miên Ức có hai người con trai, nhưng cũng chỉ có Dịch Hội sống đến tuổi trưởng thành. Vì vậy truyền thừa của Vinh vương phủ trong thời kỳ đầu rất đơn giản. Đến đời Dịch Hội, ông có tất cả năm con trai, trong đó có trưởng tử Tái Quân, thứ tử Tái Chiêu và tứ tử Tái Sơ đều sống đến tuổi trưởng thành, vì vậy liền hình thành ba chi hậu duệ của Vinh vương phủ. Tuy nhiên, Tái Quân lại qua đời khi không có con trai, quá kế con trai Tái Chiêu làm thừa tự. Vì vậy cuối cùng, hậu duệ của Vinh vương phủ do hai chi Tái Chiêu và Tái Sơ truyền thừa tiếp tục. Ban đầu, kế thừa đại tông là Phổ Mi - con thừa tự của Tái Quân, nhưng sau này Phổ Mi bị hoạch tội cách tước, tước vị liền truyền cho hậu duệ của Tái Chiêu.

Giống với đa số các chi hậu duệ của Càn Long Đế, nhân số Vinh vương phủ không nhiều, nam hậu duệ trong bối tự "Phổ" chỉ có mười một vị, sống đến tuổi trưởng thành chỉ có bốn vị.

Địa vị

Căn cứ theo cách nói của Càn Long Đế, sau khi các đích tử do Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu sinh ra đều mất sớm, Vĩnh Kỳ tương đối được ông coi trọng vì tinh thông cưỡi ngựa bắn cung, toán pháp và cả ba ngôn ngữ Mãn, Mông, Hán.

Lại thêm phong hiệu của Vĩnh Kỳ có lẽ là tham khảo phong hiệu của con trai Thuận Trị Đế, có thể thấy được đãi ngộ tương đối đặc biệt của Cao Tông đối với Vĩnh Kỳ. Cao Tông từng nói "Trong các con trai của Trẫm, chỉ có Hoàng trưởng tử và Hoàng ngũ tử là đều là vì bệnh tình nguy kịch mà gia phong Thân vương". Có thể thấy được, vào ngày 11 tháng năm Càn Long thứ 30 (1765), lúc Vĩnh Kỳ được phong Thân vương thì ông đang bệnh nặng. Hơn nữa chỉ 1 tháng sau đó, Cao Tông hạ chỉ dụ: "Chứng bệnh của Ngũ a ca qua trị liệu mấy tháng vẫn chưa khỏi. Theo đại phu khám bệnh, là do hư tổn bên trong mà gây ra. Nếu có thể sớm phát hiện chứng bệnh mà điều trị, thì rất có thể cứu chữa. Thế mà bọn Trương Như Phan, Tống Quốc Thụy lại không tận tình, trong thời gian tháng 5 năm nay cũng không hề để ý mà bẩm báo bệnh tình. Trương Như Phan cùng Tống Quốc Thụy đều giao cho Nội vụ phủ Đại thần trị tội", cũng đã chứng minh tình huống lúc đó.

Tuy nhiên, sau khi Vĩnh Kỳ qua đời, một chi Vinh vương phủ lại không hề nhận được ân sủng, quang vinh gì đặc biệt, suốt quá trình truyền thừa đều áng theo tiêu chuẩn thông thường.

Kỳ tịch

Sau khi một chi Vinh vương phủ nhập kỳ, được phân vào Hữu dực Cận chi Tương Hồng kỳ đệ nhất tộc, cùng kỳ tịch với Tuần vương phủ (hậu duệ Vĩnh Chương), Thụy vương phủ (hậu duệ Miên Hân) và Ẩn vương phủ (hậu duệ Dịch Vĩ).

Danh sĩ

Nhân số Vinh vương phủ không nhiều, cũng vì vậy mà số lượng danh sĩ cũng rất ít. Nhưng mấy đời đại tông Vinh vương phủ đều một lòng hướng về văn sử, dùng thi từ gia truyền. Nữ thi nhân trứ danh của nhà Thanh Cố Thái Thanh là Trắc Phúc tấn của Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông.

Đến thời Thanh mạt, đời cuối cùng của đại tông là Hằng Hú, tự Kỷ Bằng (纪鹏), Hán danh là Kim Quang Bình (金光平), chuyên tâm văn sử, dốc lòng nghiên cứu văn tự Khiết Đan và Nữ Chân, là chuyên gia ở lĩnh vực này. Con trai Kim Khải Tông (金启孮), cháu gái Kim Thích (金适), Ô Lạp Hi Xuân (乌拉熙春) đều là giáo sư, có cống hiến trong ngôn ngữ học, lịch sử học và Mãn học.

Vinh Thân vương

Thứ tự thừa kế Vinh vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

Vinh Thuần Thân vương Vĩnh Kỳ (永琪)
1741 - 1765 - 1766

Vinh Khác Quận vương Miên Ức (綿億)
1764 - 1784 - 1815

Bối lặc Dịch Hội (奕繪)
1799 - 1815 - 1838

Bối tử Tái Quân (載鈞)
1818 - 1838 - 1857

Dĩ cách Phụng ân Trấn quốc công Phổ Mi (溥楣)
1844 - 1857 - 1866 - 1894

Phụng ân Trấn quốc công Phổ Vân (溥芸)
1850 - 1866 - 1902

Phụng ân Trấn quốc công Dục Mẫn (毓敏)
1878 - 1902 - 1912

Phụng ân Trấn quốc công Hằng Hú (恆煦)
1899 - 1912 - 1966

Tái Chiêu chi hệ

  • 1844 - 1881: Đầu đẳng Phụ quốc Tướng quân Tái Chiêu (載釗) - con trai thứ hai của Dịch Hội. Năm 1881 truy phong làm Phụng ân Trấn quốc công (奉恩鎮國公).
  • 1881 - ?: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Phổ Xương (溥菖) - con trai thứ chín của Tái Chiêu.

Tái Sơ chi hệ

  • 1857 - 1862: Phụ quốc Tướng quân Tái Sơ (載初) - con trai thứ tư của Dịch Hội. Năm 1862 bị cách tước.

Phả hệ Vinh Thân vương

    • Vinh Thân vương
    • Tái Chiêu chi hệ
    • Tái Sơ chi hệ
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] **Hòa Thạc Vinh Thân vương** (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Vĩnh Kỳ** (chữ Hán: 永琪; ; 23 tháng 3, 1741 – 16 tháng 4, 1766), Ái Tân Giác La, biểu tự **Quân Đình** (筠亭), hiệu **Đằng Cầm Cư Sĩ** (藤琴居士), là Hoàng tử thứ năm
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Sùng An** (; 5 tháng 9 năm 1705 – 14 tháng 10 năm 1733) hay **Trùng An** (冲安), hiệu **Hữu Trúc Chủ nhân** (友竹主人), **Hữu Trúc Đạo Nhân** (友竹道人), thất danh **Hữu Trúc hiên** (友竹轩)
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
, tục danh **Viên Tánh**, là vị Hoàng tộc Nhật Bản sau thời đại Bình An (Heian) và là nhà sư của Thiên Đài Tông, cha mẹ là Thiên hoàng Toba cùng Hoàng hậu Ji
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vĩnh Thành** (; 21 tháng 2 năm 1739 – 5 tháng 4 năm 1777), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời Hoàng tử
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
nhỏ|Hoằng Trú - thủy tổ Hòa vương phủ **Hòa Thạc Hòa Thân vương** (chữ Hán: 和碩和親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Vĩnh Lân** (chữ Hán: 永璘; ; 17 tháng 6, năm 1766 - 25 tháng 4, năm 1820), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 17 và cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
nhỏ|Doãn Lễ - thủy tổ Quả vương phủ **Hòa Thạc Quả Thân vương** (chữ Hán: 和碩果親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Hòa Thạc Hàm Thân vương** (chữ Hán: 和碩諴親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hàm vương phủ là Dận
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận
**Vĩnh Tinh** (chữ Hán: 永瑆; ; 22 tháng 3, 1752 - 10 tháng 5, 1823), Ái Tân Giác La, biểu tự **Thiếu Xưởng** (少廠), hiệu **Di Tấn Trai chủ nhân** (詒晉齋主人), là Hoàng tử thứ
**Hòa Thạc Thành Thân vương** (chữ Hán: 和硕成親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thành vương phủ là Vĩnh
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
**Miên Ức** (chữ Hán: 綿億; ; 10 tháng 9 năm 1764 - 14 tháng 4 năm 1815), Ái Tân Giác La, là con trai của Vinh Thuần Thân vương Vĩnh Kỳ, cháu nội của Thanh
nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] **Hòa Thạc Liêm Thân vương** (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy
**Vĩnh Dung** (chữ Hán: 永瑢; ; 28 tháng 1, 1744 - 13 tháng 6, 1790), Ái Tân Giác La, hiệu **Tinh Trai** (惺齋), **Tây viên chủ nhân** (西園主人) hoặc **Cửu tư chủ nhân** (九思主人), là
**Vĩnh Hạo** (chữ Hán: 永皓; 22 tháng 12 năm 1755 – 21 tháng 12 năm 1788) là một Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, thuộc Tương Bạch kỳ Đệ nhất tộc. ##
**Vĩnh Thường** ( hay 永常; 1737 – 1788) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời
**Vĩnh Tích** (, ; 1753 – 1821) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Vĩnh
**Vĩnh Huệ** (; 5 tháng 2 năm 1729 - 28 tháng 3 năm 1790), tự **Tung Sơn** (嵩山), **Loan Sơn** (鸾山), hiệu **Duyên Phân cư sĩ** (延芬居士), thất danh Thần Thanh thất (神清室) là một
**Dịch Hội** (; 20 tháng 2 năm 1799 – 26 tháng 8 năm 1838) tự **Tử Chương** (子章), hiệu **Huyễn Viên cư sĩ** (幻园居士) và **Thái Tố đạo nhân** (太素道人), là một tông thất của
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
**Vĩnh Bích** (chữ Mãn: , chữ Hán: 永璧, bính âm: Yung Bi; 23 tháng 7 năm 1733 - 4 tháng 4 năm 1772), Ái Tân Giác La, là một Thân vương của nhà Thanh trong
**Vĩnh Ân** (; 28 tháng 9 năm 1727 – 15 tháng 3 năm 1805), tự **Huệ Chu** (惠周), hiệu **Lan Đình Chủ nhân** (兰亭主人), các tên khác là **Thành Chính đường** (诚正堂), **Lục Y viên**
**Vinh Lưu Vương** (Yeongnyu-wang, phát âm như _Ieng-nhiu-oan_, trị vì 618 — 642) là quốc vương 27 của Cao Câu Ly. Ông là người đệ khác mẹ của Anh Dương Vương, và là con của