✨Khánh Thân vương

Khánh Thân vương

nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 Hòa Thạc Khánh Thân vương (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Khánh Thân vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.

Khái quát

Thủy tổ của Khánh vương phủ là Vĩnh Lân - Hoàng thập thất tử của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Năm Càn Long thứ 54 (1789), trong đợt gia phong cuối cùng của triều Càn Long, Vĩnh Lân được phong cho tước vị Bối lặc (貝勒). Khi anh trai ruột là Gia Khánh Đế kế vị, năm Gia Khánh thứ 4 (1799), được thăng làm Huệ Quận vương (惠郡王), nhưng sau đó 1 ngày lại đổi thành Khánh Quận vương (慶郡王).

Năm Gia Khánh thứ 25 (1820), trước khi qua đời, ông được đặc ân tấn phong làm Khánh Thân vương (慶親王). Vĩnh Lân lúc sinh thời không được Càn Long Đế yêu quý, ngược lại còn bị chán ghét, hơn nữa lại không có tài cán gì, đến thời Gia Khánh Đế thì cũng không có đóng góp gì to lớn cho triều đình, nên tước vị của ông ban đầu được thừa tập theo quy chuẩn của Hoàng thất nhà Thanh.

Tuy nhiên đến đời Thanh mạt, vào năm Quang Tự thứ 20 (1894), cháu nội của ông là Dịch Khuông (奕劻), do là một trong số cận thần của Từ Hi Thái hậu, nên được bà ban ân, hạ ý chỉ tái phong tước Khánh Thân vương. Đến năm Quang Tự thứ 24 (1898), Khánh vương phủ chính thức được phép thế tập võng thế, trở thành Thiết mạo tử vương cuối cùng của nhà Thanh. Ban đầu khi Khánh vương phủ được thành lập, được phân vào cánh phải của Tương Lam kỳ. Khi đã trở thành Thiết mạo tử vương, Khánh vương phủ cùng Cung vương phủ của Dịch Hân (奕訢) trở thành 2 Lĩnh chủ của Tương Lam kỳ, địa vị chỉ dưới Kỳ chủ là Trịnh vương phủ.

Khánh vương phủ từ khi thành lập đến khi lụi tàn, truyền được tổng cộng 4 đời, trong đó có 3 đời Thân vương và 2 đời Quận vương.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Khánh"] của Vĩnh Lân, Mãn văn là 「fengxen」, ý là "Chúc mừng".

Chi hệ

Vĩnh Lân có tất cả sáu con trai, con trai trưởng Miên Hằng, con trai thứ hai và thứ tư đều mất sớm. Con trai thứ ba của ông là Miên Mẫn thừa kế Đại tông, chính là Khánh Lương Quận vương. Nhưng Miên Mẫn qua đời mà không có con, liền lấy con trai của Nghi Thuận Quận vương Miên Chí là Dịch Thải làm người thừa kế. Về sau, Dịch Thải nạp thiếp trong thời gian mặc tang phục, con trai thứ sáu của Vĩnh Lân là Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Miên Tính biết chuyện liền mưu đồ để Dịch Thải bị cách tước, kết quả sự tình bị Đạo Quang Đế phát hiện. Hậu quả là Dịch Thải bị cách tước quy tông, Miên Tính cũng bị cách tước đày đi Thịnh Kinh. Mà con trai thứ năm của Vĩnh Lân là Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Miên Đễ cũng vì tội "biết mà không báo" bị hàng xuống Trấn quốc Tướng quân. Cứ như vậy, Khánh vương phủ chỉ còn lại Miên Đễ và Miên Tính đã bị đày đi Thịnh Kinh, tước vị của Đại tông cũng bị "tạm dừng thừa tập", trong thoáng chốc liền bị hàng từ Quận vương xuống Trấn quốc Tướng quân. Sau, Miên Đễ vô tự, do trưởng tử của Miên Tính là Dịch Khuông thừa kế, mà hậu duệ của Miên Tính cũng tuyệt tự ở đời cháu. Vì vậy một mạch Khánh vương phủ chỉ còn lại độc nhất một chi của Dịch Khuông.

Kỳ tịch

Theo ghi chép, Khánh Thân vương Vĩnh Lân được phân vào Tương Lam kỳ, vì vậy kỳ tịch của Khánh vương phủ luôn thuộc Hữu dực Cận chi Tương Lam kỳ đệ nhất tộc, không thay đổi cho đến thời Thanh mạt. Một vấn đề khác là sau khi Dịch Thải, Miên Tính bị cách tước, tước vị của Miên Đễ là Trấn quốc Tướng quân, không phải tước vị Nhập bát phân, lúc này Kỳ phân của Khánh vương phủ có phải giao nộp lên hay không, vì khuyết thiếu tư liệu mà đến nay vẫn không rõ. Tuy vậy, đến thời Thanh mạt, Kỳ quyền của các Vương phủ gần như chỉ là nói suông, ý nghĩa thực tế không lớn.

Khánh Thân vương

Thứ tự thừa kế Khánh vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

Khánh Hy Thân vương Vĩnh Lân (永璘)
1766 - 1789 - 1820

Khánh Lương Quận vương Miên Mẫn (綿愍)
1797 - 1820 - 1836

Dĩ cách Khánh Quận vương Dịch Thải (奕綵)
1820 - 1837 - 1842 - 1866

Truy phong Bối tử Miên Đễ (綿悌)
1811 - 1842 - 1849

Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông (奕劻)
1838 - 1850 - 1917

Khánh Trinh Thân vương Tái Chấn (載振)
1876 - 1917 - 1947

Miên Mẫn chi hệ

  • 1802 - 1820: Bối tử Miên Mẫn (綿愍) - con trai thứ ba của Vĩnh Lân. Sơ phong Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公), năm 1819 thăng Bối tử (貝子), năm 1820 tập tước Khánh Quận vương.

Miên Đễ chi hệ

  • 1831 - 1849: Bất nhập Bát phân Trấn quốc công Miên Đễ (綿悌) - con trai thứ năm của Vĩnh Lân. Sơ phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公), năm 1837 thăng Bất nhập Bát phân Trấn quốc công (不入八分鎮國公), năm 1842 tập tước Khánh Thân vương.

Tái Chấn chi hệ

  • 1894 - 1917: Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân Tái Chấn (載振) - con trai trưởng của Dịch Khuông. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân (二等鎮國將軍), năm 1901 thêm hàm Bối tử (貝子), năm 1917 tập tước Khánh Thân vương (慶親王).

Phổ Chung chi hệ

  • 1922 - ?: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công hàm Phổ Chung (溥鍾) - con trai trưởng của Tái Chấn.

Phổ Duệ chi hệ

  • 1922 - ?: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công hàm Phổ Duệ (溥銳) - con trai thứ hai của Tái Chấn.

Tái Bác chi hệ

  • 1906 - 1935: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công hàm Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân Tái Bác (載搏) - con trai thứ hai của Dịch Khuông. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân (二等鎮國將軍), năm 1908 được gia hàm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公).

Miên Tính chi hệ

  • 1833 - 1842: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Miên Tính (綿性) - con trai thứ sáu của Vĩnh Lân. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân (二等鎮國將軍), năm 1837 thăng làm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分輔國公), năm 1842 bị cách tước.

Phả hệ Khánh Thân vương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
là tước vị cao nhất mà Hoàng đế nhà Thanh phong cho các Tông thất và Ngoại phiên. Trong Tông thất, chỉ có các Hoàng tử hoặc anh em trai của Hoàng đế mới được
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Vĩnh Lân** (chữ Hán: 永璘; ; 17 tháng 6, năm 1766 - 25 tháng 4, năm 1820), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 17 và cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Miên Mẫn** (chữ Hán: 绵愍 hoặc 綿慜; 6 tháng 3 năm 1797 – 11 tháng 11 năm 1836), Ái Tân Giác La, là một Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Kỳ tịch
**Hòa Thạc An Thân vương** (chữ Hán: 和碩安親王) là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của An vương phủ là A
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Khánh Thận Công chúa **(慶愼公主, 1366 - 29 tháng 4, 1426) là công chúa nhà Triều Tiên, trưởng nữ của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu. ## Cuộc sống Bà là con
nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh **Hòa Thạc Huệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận
**Khánh Chí** (; 1820 – 1878) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Khánh Chí
nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] **Hòa Thạc Liêm Thân vương** (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy
**Hòa Thạc Đôn Thân vương** (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
nhỏ|Doãn Lễ - thủy tổ Quả vương phủ **Hòa Thạc Quả Thân vương** (chữ Hán: 和碩果親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Khánh Vương** (_chữ Hán_ 慶王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị tổ tiên các đời vua chúa Việt Nam, Triều Tiên và Trung Quốc được hậu duệ làm vua hoặc làm
**Tái Phong** (chữ Hán: 載灃; bính âm: Zài Fēng; ; 12 tháng 2, năm 1883 - 3 tháng 2, năm 1951), Ái Tân Giác La, biểu tự **Bá Hàm** (伯涵), hiệu **Tĩnh Vân** (靜雲), vãn
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Miên Khánh** (chữ Hán: 綿慶; 17 tháng 6 năm 1779 - 27 tháng 11 năm 1804), Ái Tân Giác La, là một nhân vật Hoàng thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Khánh Huệ** (, phồn thể: 慶惠, giản thể: 庆惠; 23 tháng 11 năm 1819 - 2 tháng 9 năm 1861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế
**Miên Chí** (chữ Hán: 綿志; 3 tháng 5 năm 1768 – 19 tháng 5 năm 1834), Ái Tân Giác La, là Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được phân vào Tương
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Thủ tướng Đế quốc Đại Thanh** (, _Nội các Tổng lý Đại thần_) là chức vụ đại thần đứng đầu nội các triều đình nhà Thanh đầu thế kỷ XX. Chức vụ được thành lập
Dưới đây là danh sách xét về phả hệ các thân vương nhà Minh (明朝), được chia ra nhiều hệ. ## Phân loại hệ án của hoàng đế *Hy Tổ hệ *Nhân Tổ hệ *Thái
thumb|[[Hòa Thân - một trong các Quân cơ đại thần cuối thời Càn Long.]] **Quân cơ đại thần** (phồn thể: 軍機大臣; giản thể: 军机大臣; ) là một nhóm quan viên thuộc Quân cơ xứ của
**Đoan Vương** (chữ Hán: 端王) là thụy hiệu hoặc phong hiệu của một số nhân vật trong lịch sử Trung Quốc. ## Danh sách ### Phong hiệu *Lý Ngộ: vị hoàng tử thứ 16 của
**Đồng Khánh Đế** (chữ Hán: 同慶 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là **Nguyễn Phúc Ưng Thị** (阮福膺豉) và **Nguyễn Phúc Ưng Đường** (阮福膺禟 ), lên ngôi lấy
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Trần Khánh Dư** (chữ Hán: 陳慶餘, 13 tháng 3, 1240 - 23 tháng 4, 1340), hiệu là **Nhân Huệ vương** (仁惠王), là một chính khách, nhà quân sự Đại Việt dưới thời đại nhà Trần.