Vĩnh Hoàng (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng trưởng tử, Vĩnh Hoàng qua đời từ khi còn trẻ, do đó được Càn Long Đế tiếc thương rất nhiều. Mộ phần của Vĩnh Hoàng đời đời về sau được thiện đãi, trở thành thứ hệ tông thân cao quý nhất của Càn Long Đế. Hậu duệ của ông phải kể đến Bối lặc Dục Lãng - một trọng thần của triều Thanh thời kỳ cuối.
Cuộc đời
Hoàng tử Vĩnh Hoàng sinh ngày 28 tháng 5 (âm lịch) năm Ung Chính thứ 6, vào buổi trưa, khi đó Càn Long Đế vẫn còn là Hoàng tứ tử của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế. Mẹ của Vĩnh Hoàng là Triết Mẫn Hoàng quý phi Phú Sát thị, một thị thiếp hầu Càn Long Đế khi còn ở Tiềm để, vị phân là Cách cách. Không lâu sau khi sinh Vĩnh Hoàng, Triết Mẫn Hoàng quý phi qua đời.
Vào năm Càn Long thứ 13 (1748), trong chuyến tuần du xuống phương nam cùng với Càn Long Đế, Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu Phú Sát thị vì bạo bệnh nên băng thệ. Hoàng trưởng tử Vĩnh Hoàng, với tư cách là Trưởng tử của Càn Long Đế chịu tang lễ đích mẫu. Vào thời điểm này, Vĩnh Hoàng cùng em trai là Tam A ca Vĩnh Chương, trưởng tử của Thuần Huệ Hoàng quý phi Tô thị lại có biểu hiện thiếu thương cảm, bị Càn Long Đế chỉ trích, đại lược nói:「"Nay là ngày diễn ra Đại sự để tang, mà Đại A ca mang nhiên vô thố, chưa thật sự cung thuận với tính Hiếu của Lễ nghi"; 今遇此大事,大阿哥竟茫然無措,於孝道禮儀,未克盡處甚多。」. Liền sau đó, Càn Long Đế cũng phát ra vài đạo chỉ dụ trách mắng Vĩnh Hoàng cùng với cả Vĩnh Chương, nặng nhất là tuyên bố hai câu trách phạt cực nặng nề, riêng Vĩnh Hoàng có「Theo đó Đại A ca tuyệt đối không thể được lập làm Trữ; 从前以大阿哥断不可立之处」, còn tính cả hai anh em thì có 「Cả hai kẻ này tuyệt không thể kế thừa đại thống; 此二人斷不可承繼大統」.
Qua đời truy phong
Năm Càn Long thứ 15 (1750), ngày 15 tháng 3 (âm lịch), giờ Thân, Hoàng trưởng tử Vĩnh Hoàng quy thiên ở Viên Minh Viên, khi chỉ mới 23 tuổi.
Càn Long Đế rất buồn vì cái chết của Vĩnh Hoàng, đau khổ chỉ dụ:「"Hoàng trưởng tử sinh ở Thanh Cung, tuổi là lớn nhất. Niên du nhược quán, sinh dục Hoàng tôn. Đến nay tuổi trẻ mà mất. Trẫm thật sự thương tiếc, nghi bị thành nhân chi lễ"」. Tuy bị trách mắng, nhưng Vĩnh Hoàng dù sao cũng là Hoàng trưởng tử, địa vị không thể bình thường. Mệnh vào ngày thứ 5 (20), tiến hành khiêng linh cữu, nghỉ thiết triều và ban áo trắng 3 ngày. Ngày 16 tháng 3 cùng năm, Càn Long Đế phụng Sùng Khánh Hoàng thái hậu đích thân đến điện phụng an, truy tuyên Hoàng trưởng tử Vĩnh Hoàng làm Hòa Thạc Định Thân vương (和碩定親王), sau đó liên tiếp Càn Long Đế đều đích thân đến điện tưới rượu. Ngày 19 tháng 3, Càn Long Đế đích thân lâm điện phụng an, tiễn linh cữu về Tĩnh An trang tạm an. Cuối cùng ngày 26 tháng 3 cùng năm, Càn Long Đế quyết định ban thụy hiệu cho Hòa Thạc Định Thân vương là An (安), nên ông còn được gọi là [Định An Thân vương]. Từ đó trở đi, đến trước tháng 9 năm Càn Long thứ 17 (1752) làm lễ phụng an, Càn Long Đế mỗi năm đều đích thân đến tưới rượu. Sau khi phụng an, Càn Long Đế còn từng vài lần đến lăng viên tưới rượu Vĩnh Hoàng.
Phong hiệu ["Định"] của Vĩnh Hoàng, có Mãn văn là 「tokton」, ý là "Yên ổn", "Kiên định". Đáng chú ý là, phong hiệu cùng thụy hiệu ["An"] của Vĩnh Hoàng, xét về Mãn ngữ đều có nghĩa rất gần. Chữ An, Mãn văn là 「elhe」, ý là "Bình an", "Bình thản". Qua phong hiệu và thụy hiệu, có thể nhìn nào manh mối Càn Long Đế thật sự tiếc thương Vĩnh Hoàng. Chính điều này giải thích phần nào sự sủng ái và trọng vọng hơn bình thường của Càn Long Đế đối với chi hệ của Vĩnh Hoàng.
Chi hệ hậu đãi
Định vương phủ sau khi phân phủ, xếp vào cánh trái của Chính Lam kỳ, cùng kỳ tịch với Giản Tĩnh Bối lặc Dận Y, Cung Cần Bối lặc Dận Hỗ của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.
Vĩnh Hoàng qua đời, lưu lại chỉ hai người con. Người thứ nhất, do Đích Phúc tấn sở sinh, là [Miên Đức; 綿德]. Do là đích trưởng, Miên Đức kế thừa tập ấm, nhưng rồi vào năm năm Càn Long thứ 40 (1776) bị hạch tội mà cách tước. Tước vị truyền cho con thứ, do Trắc Phúc tấn sinh ra, tức [Miên Ân; 綿恩], một chi trở thành Định vương phủ Đại tông. Không lâu sau đó, năm thứ 42 (1778), Miên Đức được gia ân vào Nhập bát phân tước vị, một chi lại trở thành Định vương phủ Tiểu tông. Tuy là phân ra, nhưng cuối cùng qua vài đời thì chi của Miên Ân vô tự, phải đem con của chi Miên Đức thừa tước, là Định Thận Quận vương Phổ Hú (溥煦). Mẫn Đạt Bối lặc Dục Lãng (毓朗), là con trai thứ của Phổ Hú.
Dù Vĩnh Hoàng bị trách cứ ra sao, nhưng một chi hệ của ông qua các đời vẫn đặc biệt được coi trọng. Tỉ như năm Càn Long thứ 59 (1794), tháng giêng, quan Lễ bộ tấu thỉnh xin sắp đặt chỗ ngồi của Định Thân vương Miên Ân, Càn Long Đế phê thứ: ["Xếp ngay sau Di Thân vương Vĩnh Lang"], tức ngay sát Thiết mạo tử vương. Đối với luận thứ tự của hoàng thất, Định Thân vương khi ấy đã là đệ nhất trong hàng tước vị không phải Thiết mạo. Khi Định Thân vương bị tập ấm giáng làm Quận vương, thì các Định Quận vương cũng chỉ xếp sau hai tước vị Quận vương Thiết mạo, ấy là Khắc Cần Quận vương cùng Thuận Thừa Quận vương. Đời sau đó giáng xuống Bối lặc, Định vương phủ Bối lặc như cũ là đứng đầu các Bối lặc.
Mặt khác, Miên Ân tuy xét ra chỉ là con thứ, nhưng Càn Long Đế vẫn đặc biệt tán thưởng. Càn Long Đế từng ra chỉ dụ nói:「"Định Quận vương Miên Ân là con trai của Hoàng trưởng tử Vĩnh Hoàng. Hoàng trưởng tử là Trưởng tôn của Hoàng khảo, mà Miên Ân trong chư vị Hoàng tôn tuổi cao nhất, khi đảm nhiệm quản lý các doanh kỳ đều hết sức cẩn thận, rất là đắc lực, thêm ân tấn phong Thân vương. Miên Ân nên ích tư cần cù, lần thỉ kiền cung, để dựa vào ân quyến"」. Sau khi Miên Ân qua đời, Đạo Quang Đế bình luận: ["Định Thân vương Miên Ân, đoan cẩn cầm cung, hiền năng tích, từ nhỏ ngưỡng thừa Hoàng tổ Cao Tông Thuần Hoàng đế ân quyến, đối Hoàng khảo Nhân Tông Duệ Hoàng đế luôn kính cẩn đắc lực, quản lý các doanh kỳ đều chu toàn, thăng được Ngự tiền Đại thần, đều có thể tận tâm cương vị công tác, lực thỉ công cần"].
Một chi hệ Định vương phủ được ban 2 tòa phủ để, phân biệt là Đại tông và Tiểu tông cư trú, cùng lúc được ban phân vào năm Càn Long thứ 43 (1779). Theo đó, dòng Đại tông của Miên Ân được ban vương phủ ở bên ngoài Tây Hoa môn (西華門), ngay bên cạnh Lễ vương phủ (hậu duệ Đại Thiện), nay là khu Cang Ngõa thị (缸瓦市) của Tây Thành, Bắc Kinh. Bên trong phủ có thể chia làm ba lộ, trung lộ là chủ thể kiến trúc, cửa chính ba gian, chính điện năm gian, hậu điện ba gian, hậu tẩm năm gian, Hậu Trảo lâu năm gian, Tây bộ là khu sinh hoạt, phía Đông là khu sinh hoạt cùng hoa viên. Định vương phủ tiểu tông phủ đệ là khu vực ngạn Bắc của Thạch Hổ hồ đồng (石虎胡同), nay là khu vực Bài Lâu công phủ (牌樓公府) của Tây Đơn, Bắc Kinh.
Lăng viên
Lăng viên của Vĩnh Hoàng thuộc Dương Tân trang (楊辛莊), nằm ở 10 km phía Tây của huyện Mật Vân, ngoại ô thành phố Bắc Kinh. Lăng viên này tục xưng gọi [Thái tử lăng; 太子陵], mặt Bắc giáp Nãi Đầu sơn (奶頭山), phía Tây là Vĩ Tử dục (葦子峪), phía Đông là Ma Tử dục (麻子峪) còn phía Nam giáp Diêu Tử dục (鷂子峪). Bên trong ngoài Vĩnh Hoàng còn có an táng Tuần Quận vương Vĩnh Chương cùng Vinh Thuần Thân vương Vĩnh Kỳ.
Khoảng thế kỉ 20, nhánh đại tông của Tuần vương phủ quẫn bách tài chính, liên hệ hai vương phủ còn lại cố vào lăng viên, đem một ít đồ bán ra. Sau khi Tân Trung Quốc thành lập, kiến trúc trong lăng viên phần nhiều đã bị phá hủy. Hiện tại, đập thủy điện của Mật Vân đã bao phủ hơn phân nửa diện tích cũ của lăng viên.
Gia đình
- Đích Phúc tấn: Y Lạp Lý thị (伊拉里氏), con gái Khinh xa Đô úy Đức Hải (德海).
- Trắc Phúc tấn: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊尔根觉罗氏), con gái Thất phẩm quan Minh Thái (明泰).
- Hậu duệ:
Miên Đức [綿德; 1747 - 1786], con của Đích Phúc tấn Y Lạp Lý thị.
Miên Ân [綿恩; 1747 - 1822], con của Trắc Phúc tấn Y Nhĩ Căn Giác La thị. Khi qua đời được truy thuỵ Định Cung Thân vương (定恭親王).
Phả hệ Định Thân vương phủ
## Trong văn hoá đại chúng
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Vĩnh Kỳ** (chữ Hán: 永琪; ; 23 tháng 3, 1741 – 16 tháng 4, 1766), Ái Tân Giác La, biểu tự **Quân Đình** (筠亭), hiệu **Đằng Cầm Cư Sĩ** (藤琴居士), là Hoàng tử thứ năm
**Vĩnh Chương** (chữ Hán: 永璋; 15 tháng 7 năm 1735 - 26 tháng 8 năm 1760), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 3 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Tiểu sử
**Hoàng Mai** là một quận nội thành của thành phố Hà Nội, Việt Nam. Đây là quận có diện tích lớn thứ tư của thành phố (sau các quận Long Biên, Hà Đông và Bắc
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
**Nhĩ Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 爾朱皇后) (không rõ tên thật) là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Phế đế Nguyên Diệp trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nhĩ Chu Hoàng hậu là con
**Hoằng Hóa** là một huyện đồng bằng ven biển cũ thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hoằng Hóa nằm ở phía đông của tỉnh Thanh Hóa, nằm cách thành phố Thanh
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Triết Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 哲憫皇貴妃; ? - 20 tháng 8, năm 1735), thuộc gia tộc Phú Sát thị, Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn
**Vĩnh Linh** là một huyện ven biển nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Vĩnh Linh nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý: *Phía
Nội dung gồm có 1. Lý thuyết chia hết 2. Hàm số học và ứng dụng 3. Cấp và căn nguyên thủy 4. Ứng dụng của số mũ đúng 5. Một số vấn đề cơ
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Vinh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nghệ An và là Trung tâm Kinh tế - Văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, địa danh "Vinh" không còn tồn
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Vĩnh Cơ** (chữ Hán: 永璂; 7 tháng 6 năm 1752 - 17 tháng 3 năm 1776), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 12 cũng là đích tử của Thanh Cao Tông Càn Long
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Vĩnh Tông** (chữ Hán: 永琮; 27 tháng 5, năm 1746 – 29 tháng 1, năm 1748), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Sau
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Vinh phi Mã Giai thị** (chữ Hán: 荣妃马佳氏; 1652- 6 tháng 3, năm 1727), là một trong những phi tần vào hầu sớm nhất Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Thân thế ### Nhập
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Vĩnh Lân** (chữ Hán: 永璘; ; 17 tháng 6, năm 1766 - 25 tháng 4, năm 1820), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 17 và cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Vĩnh Long** là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Vĩnh Long có diện tích: 6.296 km², xếp thứ 25; dân
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Vĩnh Tinh** (chữ Hán: 永瑆; ; 22 tháng 3, 1752 - 10 tháng 5, 1823), Ái Tân Giác La, biểu tự **Thiếu Xưởng** (少廠), hiệu **Di Tấn Trai chủ nhân** (詒晉齋主人), là Hoàng tử thứ
**Đoan Tuệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 端慧皇太子; 9 tháng 8, năm 1730 – 23 tháng 11, năm 1738), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiển Cung Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯恭皇后; 1084 - 1109), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là sinh mẫu của Tống Khâm Tông Triệu Hoàn.
**Hoàng Vĩnh Nguyên** (sinh ngày 3 tháng 2 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Thành phố Hồ Chí Minh. ##
**Giáo phận Vinh** (tiếng Latin: _Dioecesis Vinhensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại phía Bắc miền Trung Việt Nam. Địa bàn giáo phận Vinh tương ứng với tỉnh Nghệ An, có diện tích
**Khánh Cung Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慶恭皇貴妃; 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774), Lục thị (陆氏), người Hán, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàng Thị Thúy Lan** (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1966) là một cựu nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà từng là Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XV tỉnh Vĩnh Phúc,
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
Mộ Hoàng Kế Viêm tại làng Văn La,huyện Quảng Ninh, Quảng Bình **Hoàng Kế Viêm** (1820 - 1909) là phò mã và là một danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường