✨Vĩnh Tông

Vĩnh Tông

Vĩnh Tông (chữ Hán: 永琮; 27 tháng 5, năm 1746 – 29 tháng 1, năm 1748), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế.

Sau cái chết của anh trai cùng mẹ Đoan Tuệ Hoàng thái tử Vĩnh Liễn, Hoàng tử Vĩnh Tông sẽ được hi vọng trở thành Trữ quân, nên từ khi sinh ra thì Hoàng tử rất được cha là Càn Long Đế yêu quý.

Cuộc đời

Hoàng tử Vĩnh Tông được sinh ra vào buổi trưa, ngày 8 tháng 4 (âm lịch) năm Càn Long thứ 11 (1746), là con trai thứ 7 của Thanh Cao Tông và là con trai thứ hai, cũng là con trai út trong tổng số 4 người con của Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu.

Theo lệ thời Càn Long, vào tháng giêng, Hoàng đế sẽ thân chủ trì các điển lễ long trọng, diên yến chiêu đãi các Vương công Đại thần, sau đó còn có lệ đi đến Viên Minh Viên đón tiết Thượng Nguyên, xem pháo hoa và tham quan núi non. Tuy nhiên, kế hoạch này đều bị bãi bỏ vào năm Càn Long thứ 11 năm đó, tất cả chỉ vì Càn Long Đế không muốn Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu phải đi đường xa vất vả, nên ông quyết định cùng với Hoàng hậu năm đó ở tại Tử Cấm Thành chờ đợi đứa con sắp chào đời.

Vì người anh cùng mẹ Đoan Tuệ Hoàng thái tử Vĩnh Liễn qua đời sớm, cộng thêm Hoàng tử sinh ngay vào ngày Phật đản, nên từ khi mới lọt lòng, Hoàng thất tử Vĩnh Tông được coi là Hoàng Đích tử duy nhất và rất được Càn Long Đế yêu quý, coi trọng và đặt rất nhiều hi vọng trong tương lai.

Quá đỗi vui mừng trước sự ra đời của Hoàng tử, Càn Long Đế ngay lúc đó đã hý bút:

Viết xong, Càn Long Đế còn cư nhiên sợ người đọc không hiểu, nên cẩn thận chú thích: 「Thị nhật trung cung hữu lộng chương chi hỉ; 是日中宫有弄璋之喜; ý đại khái là "Niềm vui vào ngày hoàng hậu sinh con trai"」. Cụm từ "Lộng chương" (弄璋) trong chú thích, xuất phát từ Kinh Thi, có câu: "Nãi sinh nam tử, tái tẩm chi sàng, tái y chi thường, tái lộng chi chương" (Nguyên văn: 乃生男子,载寝之床,载衣之裳,载弄之璋。).

Cái tên Vĩnh Tông của Hoàng tử là ngầm ý của Càn Long khi muốn Hoàng tử là người kế vị. Sự yêu quý của Càn Long Đế dành cho con trai cả thiên hạ đều biết, chính văn nhân Trình Mục Hành (程穆衡) trong tác phẩm "Kim xuyên kỷ lược" (金川纪略) của mình cũng ghi về Hoàng tử Vĩnh Tông như sau:「"Hoàng thất tử Vĩnh Tông, túc tuệ kỳ nghi, Thượng (Càn Long Đế) cùng Hậu (Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu) yêu tha thiết"; 皇七子永琮,夙慧岐嶷,上与后尤钟爱」.

Qua đời và tang nghi

Năm Càn Long thứ 12 (1747), ngày 29 tháng 12 (âm lịch), giờ Hợi, Hoàng tử Vĩnh Tông bị đậu mùa mà mất, chỉ vừa 2 tuổi. Càn Long Đế vô cùng tiếc thương, vừa đau lòng vừa chỉ dụ rất cặn kẽ về cái chết của Hoàng tử.

Lời dụ rằng:

Tang nghi của Hoàng tử Vĩnh Tông được tổ chức vô cùng long trọng, so với các Hoàng tử còn nhỏ mà chết yểu khác của nhà Thanh, thì tang nghi của Hoàng tử Vĩnh Tông là cao cấp nhất. Sơ qua, tang lễ của Vĩnh Tông là sang năm Càn Long thứ 13 (1748), bắt đầu từ ngày 2 tháng 1 (âm lịch) nhập Kim quan, ngày 6 tháng 1 thì bắt đầu ban thụy hiệu, qua các "Sơ nghi thức tế lễ", "Dịch nghi thức tế lễ", "Đại nghi thức tế lễ", "Chu nguyệt lễ", "Bách nhật lễ", "Tổ điện lễ" thì sang ngày 17 tháng 4 (âm lịch) bắt đầu tiến hành "Phụng di lễ", tức là bắt đầu đưa Kim quan của Hoàng tử đến nơi chôn cất, ngày 23 tháng 4 (âm lịch) thì tiến hành "Tạm an lễ", chuẩn bị cho lễ hạ táng Kim quan. Mãi cho đến ngày 25 tháng 9 (âm lịch) cùng năm, chính thức hạ táng Hoàng tử Vĩnh Tông vào Đoan Tuệ Hoàng thái tử viên tẩm (端慧皇太子园寝), bên cạnh anh ruột là Đoan Tuệ Hoàng thái tử Vĩnh Liễn.

Ban đầu, Hoàng tử Vĩnh Tông được Càn Long Đế ban cho thụy hiệu là Điệu Mẫn (悼敏). Về sau, Gia Khánh Đế vào tháng 3 năm Gia Khánh thứ 4 (1799) mới cải thành Triết Thân vương (哲亲王).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vĩnh Tông** (chữ Hán: 永琮; 27 tháng 5, năm 1746 – 29 tháng 1, năm 1748), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Sau
**Trương Vĩnh Tống** (11 tháng 3 năm 1884 – 21 tháng 8 năm 1974) là cựu giáo sư và chính khách người Việt Nam. Ông từng giữ chức Tổng trưởng Ngoại giao Quốc gia Việt
**Jean-Baptiste Petrus Trương Vĩnh Ký** (chữ Hán: 張永記, 1837–1898), tên hồi nhỏ là **Trương Chánh Ký**, hiệu **Sĩ Tải**, là một nhà văn, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và khảo cứu văn hóa,
**Vĩnh Kỳ** (chữ Hán: 永琪; ; 23 tháng 3, 1741 – 16 tháng 4, 1766), Ái Tân Giác La, biểu tự **Quân Đình** (筠亭), hiệu **Đằng Cầm Cư Sĩ** (藤琴居士), là Hoàng tử thứ năm
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Vinh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nghệ An và là Trung tâm Kinh tế - Văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, địa danh "Vinh" không còn tồn
**Vĩnh Long** là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Vĩnh Long có diện tích: 6.296 km², xếp thứ 25; dân
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Giáo phận Vinh** (tiếng Latin: _Dioecesis Vinhensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại phía Bắc miền Trung Việt Nam. Địa bàn giáo phận Vinh tương ứng với tỉnh Nghệ An, có diện tích
**Cảng hàng không quốc tế Vinh** là sân bay quốc tế của Việt Nam ở xã Nghi Liên, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, có tọa độ 18°44'44' ' vĩ Bắc, 105°39'50' ' kinh Đông.
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Trận Vĩnh Yên** là một trận đánh quan trọng của Chiến dịch Trần Hưng Đạo diễn ra từ 13 tháng 1 đến 17 tháng 1 năm 1951. Đây là trận đánh có quy mô cấp
**Tổng giáo phận Hà Nội** (tiếng Latinh: _Archidioecesis Hanoiensis_) là một tổng giáo phận Công giáo ở Việt Nam, quản lý giáo dân phần lớn trung tâm Hà Nội, một phần các tỉnh Ninh Bình,
**Nguyễn Chí Vịnh** (15 tháng 5 năm 1959 – 14 tháng 9 năm 2023), bí danh **Năm Vịnh**, là sĩ quan cấp cao của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên
**Vịnh Nha Trang** (hay còn có tên gọi khác là **Vịnh Bình Cang**) là một vịnh ven bờ biển nằm ở phía Đông thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích khoảng
**Trà Vinh** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp
**Trận chiến vịnh Leyte**, còn gọi là **Hải chiến vịnh Leyte**, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II
**Vĩnh Minh Diên Thọ** (zh. 永明延壽 _yòngmíng yánshòu,_ ja. _yōmyō enju_, ngày 17 tháng 11 năm 904 – ngày 26 tháng 12 năm 975), cũng được gọi là **Huệ Nhật Trí Giác** (zh. 慧日智覺), **Vĩnh
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Phan Văn Vĩnh** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1955) là cựu Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, chính trị gia và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân người Việt Nam.
**Vĩnh Cơ** (chữ Hán: 永璂; 7 tháng 6 năm 1752 - 17 tháng 3 năm 1776), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 12 cũng là đích tử của Thanh Cao Tông Càn Long
Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh được xếp loại II tuyến tỉnh, số giường kế hoạch 900, thực kê 988 giường; ngoài việc phục vụ bệnh nhân trong tỉnh, Bệnh viện còn tiếp nhận khám
**Vịnh Hạ Long** là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ tây vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo của thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng
**Chiến dịch đánh Tống 1075–1076** là chiến dịch quân sự do Đại Việt phát động tấn công vào Đại Tống vào năm 1075, do tướng nhà Lý của Đại Việt là Lý Thường Kiệt chỉ
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
phải|nhỏ|Bản đồ vị trí vịnh Con Lợn. **Sự kiện Vịnh Con Lợn** (còn có tên là **La Batalla de Girón**, hoặc **Playa Girón** ở Cuba) hay **Trận chiến Girón** (đọc là _Hi-rôn_), là một chiến
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long** (tiếng Anh: _Vinh Long University of Technology and Education_) là một trong nhóm sáu trường Đại học Sư phạm kỹ thuật của cả nước – đào
Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh được xếp loại II tuyến tỉnh, số giường kế hoạch 900, thực kê 988 giường; ngoài việc phục vụ bệnh nhân trong tỉnh, Bệnh viện còn tiếp nhận khám
**Tống Phước Hiệp** (宋福洽, ? - 1776) hay **Tống Phúc Hiệp** là danh tướng thời chúa Nguyễn Phúc Thuần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Tống Phước Hiệp là người
**Vĩnh Bình** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Vĩnh Bình có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Kiến Hòa *Phía tây giáp tỉnh Ba Xuyên *Phía
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Liễu Vĩnh** (chữ Hán: 柳永, khoảng 987-1053) , trước có tên là **Tam Biến** , tự: **Kỳ Khanh**; là quan nhà Bắc Tống, và là nhà làm từ nổi tiếng ở Trung Quốc. ## Tiểu
**Báo và phát thanh, truyền hình Vĩnh Long** (tiếng Anh: **Vinh Long Newspaper and Radio – Television**, viết tắt: **THVL**) là cơ quan truyền thông trực thuộc tỉnh ủy Vĩnh Long. Cơ quan được rất
Năm 1950, Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc (tiền thân là Bệnh viện Đa khoa khu vực miền đông tỉnh Vĩnh Phúc) được thành lập trực thuộc Ty Y tế Vĩnh Phúc. Trong thời
**Vĩnh Chương** (chữ Hán: 永璋; 15 tháng 7 năm 1735 - 26 tháng 8 năm 1760), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 3 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Tiểu sử
**_Ngự chế Việt sử tổng vịnh tập_** (chữ Hán: 御製越史總詠集) là một hợp tuyển quốc sử diễn ca của hoàng đế Nguyễn Dực Tông, được khắc in lần đầu vào năm 1874. ## Thuật lược
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Lâm Tế tông** (zh. _línjì-zōng/lin-chi tsung_ 臨濟宗, ja. _rinzai-shū_) là một dòng thiền được liệt vào Ngũ gia thất tông—tức là Thiền chính phái—do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền sáng lập. Đây là tông
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Tống** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 宋, Bính âm: _Song_ hoặc _Soong_, Wade-Giles: _Sung_), Việt Nam và Triều Tiên (Hangul:
**Vĩnh Lộc** là một huyện cũ nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Vĩnh Lộc nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lý: *Phía bắc