Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế, đồng thời là sinh mẫu của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế.
Trong lịch sử nhà Thanh, bà là một trong hai vị Trung cung Hoàng hậu sinh hạ được Hoàng đế kế vị, bên cạnh Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu.
Không như các Hoàng hậu trước đó của nhà Thanh, Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu xuất thân trong một gia tộc không mấy hiển hách, thậm chí từng thuộc tầng lớp Bao y. Nhưng rốt cuộc bà vẫn có được vị trí Đích Phúc tấn, sau trở thành Đại Thanh Hoàng hậu. Nhiều giả thuyết cho rằng Càn Long Đế chủ trì hôn sự, biết rõ xuất thân của bà nhưng vẫn chọn làm con dâu vì muốn che giấu ý định lập Gia Khánh Đế làm người kế vị.
Thân thế
Dòng dõi cữu gia
thumb|Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu Hỉ Tháp Lạp thị.
Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu sinh ngày 24 tháng 8 (âm lịch) năm Càn Long thứ 25 (1760), là người thuộc bộ tộc Hỉ Tháp Lạp thị (喜塔腊氏), thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Tuy nhiên xuất xứ nguyên lai không hề như vậy.
Bà xuất thân từ một tộc khai thủy bởi Ngang Quả Đô Lý Ba Nhan (昂果都理巴顏), một nhân sĩ thời nhà Minh. Con trai cả của Ngang Quả Đô Lý Ba Nhan là Đô Lý Kim Đô Đốc (都理金都督) có vị thế rất cao trong xã hội Nữ Chân thời Minh, cũng sản sinh ra nhiều nữ quyến cho nhà Thanh, như vợ của Thanh Hưng Tổ Phúc Mãn, tằng tổ mẫu của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích là huyền tôn nữ của Đô Lý Kim Đô Đốc. Mẹ đẻ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích cũng là trong dòng tộc này.
Vì tính đặc thù quan hệ, gia tộc này được gọi là Cữu gia (舅家), được trọng dụng thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Hoàng Thái Cực, chủ yếu coi sóc Vĩnh Lăng là mộ phần tổ tiên. Khi Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế tiến hành nhập quan, vì thân phận của họ mà không thể "Tòng long nhập quan", do đó về sau họ không thể tiến thân quan trường.
Bao y xuất kỳ
Tổ tiên của Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu thuộc chi của con trai thứ năm của Ngang Quả Đô Lý Ba Nhan là Tát Bích Đồ (薩璧圖). Trong Hỉ Tháp Lạp thị ban hệ, cũng chỉ được xem là thứ hệ mà thôi. Vào thời Thanh sơ, huyền tôn của Tát Bích Đồ là A Tháp (阿塔) không dự việc coi Vĩnh Lăng, mà tham dự Chính Bạch kỳ Bao y Tá lĩnh, có thể "Tòng long nhập quan", từ đó mới danh chính ngôn thuận vào triều làm quan. Con trai A Tháp là Tráp Cách (扎格), là Bao y Tá lĩnh, con Tráp Cách là An Thái (安泰) cũng là [Nội vụ phủ Nhàn tán Bao y]. Con của An Thái là Ái Tinh A (愛星阿), làm Nội vụ phủ Viên ngoại lang hàm Chính ngũ phẩm, đến con của Ái Tinh A là Thường An (常安), làm Nội vụ phủ Bái đường a. Vị Thường An này chính là tổ phụ của Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu.
Đến đây, gia tộc của bà vẫn thường thường bậc trung, không đủ trọng vọng. Vào lúc ấy, có một người trong họ là Lai Bảo (來保), tính ra là đường huynh đệ không cùng chi với Thường An, trong năm Khang Hi từ Khố sử xuất sĩ, làm Nội vụ phủ Tổng quản thời Ung Chính, đến thời Càn Long lại làm đến Thượng thư, Võ Anh điện Đại học sĩ, là danh thần một thời. Căn cứ 《Bát Kỳ thông chí - 八旗通志》, Đệ nhất Tham lĩnh Đệ thập bát Tá lĩnh, từ năm Càn Long thứ 6 (1741), ra chỉ thoát khỏi thân phận Bao y, chuyển thành Mãn Châu Chính Hoàng kỳ Thế quản Tá lĩnh, lấy Đại học sĩ Lai Bảo quản tiếp. Từ đó, một chi A Tháp thoát khỏi Bao y xuất thân, đường hoàng trở thành một gia tộc thuộc Chính Bạch kỳ, một trong [Thượng Tam kỳ] lúc bấy giờ.
Phụ thân của Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu là Hòa Nhĩ Kinh Ngạch (和尔经额), từ Nội vụ phủ xuất thân, do có năng lực nên dần lên Phó Đô thống, thuộc hàng Tam phẩm, đây mới là lúc gia tộc của bà mới chân chính khai quang. Về sau, ông được tặng [Tam đẳng Thừa Ân công; 三等承恩公]. Hòa Nhĩ Kinh Ngạch có 3 vợ cả: nguyên phối Qua Nhĩ Giai thị, kế thất Lý Giai thị rồi Vương Giai thị, Hiếu Thục Hoàng hậu là Vương Giai thị sinh ra. Trong nhà bà có bốn người anh em khác, trưởng huynh Thịnh Trụ (盛住), thứ huynh Long Trụ (隆住) qua đời sớm, tam huynh Mạnh Trụ (孟住) và tứ đệ Linh Trụ (齡住).
Đại Thanh Hoàng hậu
Gia Thân vương Đích Phúc tấn
Năm Càn Long thứ 39 (1774), ngày 27 tháng 4 (âm lịch), Hỉ Tháp Lạp thị được gả cho Hoàng tử Vĩnh Diễm, Hoàng tử thứ 15 của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế, trở thành Đích Phúc tấn của Vĩnh Diễm. Theo cách Càn Long Đế nhận định, vào năm Càn Long thứ 38 (1773) thì ông đã bí mật lập Hoàng thập ngũ tử Vĩnh Diễm làm Trữ quân, như vậy vào năm sau (1774), khi chỉ định Vĩnh Diễm kết hôn cùng con gái của Hòa Nhĩ Kinh Ngạch là Hỉ Tháp Lạp thị, ông đã xác định Vĩnh Diễm đăng cơ Hoàng đế thì Hỉ Tháp Lạp thị sẽ là Hoàng hậu tương lai.
Năm Càn Long thứ 45 (1780), ngày 3 tháng 4 (âm lịch), giờ Tí, bà sinh hạ Hoàng thứ nữ, lên 3 tuổi thì chết yểu. Năm thứ 47 (1782), ngày 10 tháng 8, giờ Dần, Hỉ Tháp Lạp thị sinh hạ Hoàng nhị tử Miên Ninh (綿寧), tức Thanh Tuyên Tông. Và vào năm thứ 49 (1784), ngày 7 tháng 9, giờ Thân, sinh hạ Hoàng tứ nữ, tức Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa.
Căn cứ Thanh cung y án ghi lại, Hỉ Tháp Lạp thị vào cung thì thân thể tương đối khỏe mạnh, nhưng sau khi sinh hạ Hoàng nhị nữ, liên tiếp thân thể chưa kịp điều phối lại sinh thêm Hoàng nhị tử rồi Hoàng tứ nữ, thân thể từ đó liên tục không tốt.
Hoàng hậu không chiếu cáo
Năm Càn Long thứ 54 (1789), Hoàng thập ngữ tử Vĩnh Diễm chính thức sắc phong làm Gia Thân vương, Hỉ Tháp Lạp thị trở thành Thân vương Phúc tấn. Năm thứ 60 (1796), ngày 13 tháng 10, Càn Long Đế chỉ định Gia Thân vương làm Hoàng thái tử. Sang năm (1797), tháng giêng, Hoàng thái tử Vĩnh Diễm nối ngôi, sử gọi là Gia Khánh Đế. Càn Long Đế thoái vị, trở thành Thái Thượng hoàng.
Năm Gia Khánh nguyên niên (1796), ngày 4 tháng 1, lấy Đông các Đại học sĩ Vương Kiệt làm Chính sứ, Lễ bộ Hữu Thị lang Đa Vĩnh Vũ (多永武) làm Phó sứ, cẩm tiết, kim sách bảo, tấn phong Thái tử phi Hỉ Tháp Lạp thị thành Hoàng hậu. Điểm đặc biệt là Thái Thượng hoàng quyết định huỷ bỏ nghi thức chiếu cáo thiên hạ trong đại điển phong hậu, cũng nói các quan viên không cần dâng biểu chúc mừng. Việc này khá bất thường đối với Hoàng hậu Đại Thanh, nếu là vì bệnh tình thì không thể vì khi Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu sắp mất thì Khang Hi Đế vẫn ra chỉ chiếu cáo thiên hạ để tôn vinh bà. Điều này rất có thể do Càn Long Thái Thượng hoàng không mấy xem trọng người con dâu này.
Qua đời
Giảm thiểu tang nghi
Năm Gia Khánh thứ 2 (1797), ngày 7 tháng 2 (âm lịch), Hỉ Tháp Lạp Hoàng hậu qua đời, hưởng dương 36 tuổi. Tạm quàn ở Cát An sở (吉安所). Sau khi Hoàng hậu qua đời, theo ý chỉ của Gia Khánh Đế:
Chỉ dụ này đại khái nói rằng, Gia Khánh Đế vì việc hiếu dưỡng Thái Thượng hoàng, mà phải giảm tang nghi của Hoàng hậu. Tháng 5 năm ấy, Thái Thượng hoàng chỉ dụ thụy hiệu cho Đại Hành Hoàng hậu là Hiếu Thục Hoàng hậu (孝淑皇后), cho đến khi hạ táng bà vào Hoàng lăng không hề thấy ghi chép việc làm lễ sách thụy cho bà, có thể lễ này đã bị Càn Long Đế hủy bỏ. Sau khi các lễ tế cử hành xong, kim quan của bà được tạm an ở Tĩnh An trang (静安庄). Năm Gia Khánh thứ 8 (1803), ngày 11 tháng 10 (âm lịch), phụng kim quan đến Thanh Tây lăng. Ngày 22 tháng 10 (âm lịch) cùng năm, Kim quan của Hiếu Thục Hoàng hậu được táng vào địa cung của Xương lăng (昌陵).
Vào ngày cử tang tháng thứ nhất, Gia Khánh Đế đích thân tế rượu, nhưng sau đó 100 ngày, nhất - nhị - tam mãn nguyệt lễ, rồi một - hai - ba năm đầy lễ thì phái con trai của bà là Hoàng nhị tử Miên Ninh đến túc trực.
Miên Ninh về sau trở thành Đạo Quang Đế, 3 người anh em bà tuy không xuất sắc nhưng cũng được Gia Khánh Đế trọng dụng, bổ làm Nội vụ phủ Đại thần, Thượng thư, Trấn giữ Tướng quân. Các cháu bà kế thừa tước Tam đẳng Thừa Ân công, Khánh Lâm cháu trai bà làm Phụng Thiên phủ Doãn, Sùng Luân làm đến Tuần phủ Hồ Bắc, đến Vãn Thanh có diễn viên Hề Khiếu Bá (奚啸伯) là hậu duệ trong tộc của bà.
Chính thức sách thụy
Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), tháng 3, con trai của Hiếu Thục Hoàng hậu là Đạo Quang Đế sau khi lên ngôi, tiến hành làm lễ truy thụy cho mẹ mình. Ông đến trước thần vị của Hiếu Thục Hoàng hậu tại Long Ân điện hành lễ, sau đó đưa thần vị của bà cùng Gia Khánh Đế hợp thờ Thái miếu, Phụng Tiên điện.
Các thời Hàm Phong và Đồng Trị về sau truy phong bà thụy hiệu là Hiếu Thục Đoan Hòa Nhân Trang Từ Ý Đôn Dụ Quang Thiên Hựu Thánh Duệ Hoàng hậu (孝淑端和仁庄慈懿敦裕昭肅光天佑聖睿皇后).
Hậu duệ
Hoàng thứ nữ [皇次女; 1780 - 1783].
Hoàng nhị tử Miên Ninh [旻寧], tức Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế.
Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa [莊靜固倫公主; 20 tháng 10 năm 1784 – 27 tháng 6 năm 1811], Hoàng tứ nữ, hạ giá Bối tử Mã Nặc Ba Đạt Lạt (瑪尼巴達喇) của bộ tộc Thổ Mặc Đặc (土默特), Mông Cổ.
Phim ảnh truyền hình
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝愍讓皇后, 1378 - 1402), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn. ## Tiểu sử Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu có họ Mã (馬氏),
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Khiết Túc hoàng hậu** (chữ Hán: 孝洁肃皇后, 18 tháng 9, 1508 - 31 tháng 10, 1528), là Hoàng hậu thứ nhất tại ngôi dưới triều Minh Thế Tông, vị Hoàng đế thứ 12 của
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Duệ Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:聖睿皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh Anh Tông Thánh Duệ hoàng hậu (gọi
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
**Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝德顯皇后, ; 12 tháng 4 năm 1831 - 24 tháng 1 năm 1851), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế khi ông
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
**Hiếu Liệt Phương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝烈方皇后; 25 tháng 8, 1516 - 29 tháng 12, 1547), là Hoàng hậu thứ ba của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế. Bà không có với Thế Tông
**Hiếu Linh Tống hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靈宋皇后; ? - 178) là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng - Hoàng đế nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
#đổi Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu Thể loại:Yêu cầu xóa trang Thể loại:Không phải nhân vật duy nhất
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 肅明順聖皇后, ? - 693), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**Tuyên Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:宣皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu hoặc hoàng hậu họ Tuyên trong lịch sử chế độ quân chủ ở khu vực Á Đông. ## Thụy hiệu *Hoàn
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay **Thành Hiếu Trương Thái hậu** (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí, mẹ ruột
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Cung Thục Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭淑皇后; 1165 - 1200), là nguyên phối Hoàng hậu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Tiểu sử **Cung Thục Hoàng hậu** có họ Hàn (韓氏), nguyên quán ở