✨Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu

Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu

Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, vì vậy bà cũng là Hoàng hậu đầu tiên của triều Thanh.

Bà là cô ruột của hai phi tần khác của Hoàng Thái Cực là Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi và Hiếu Trang Văn Hoàng hậu - sinh mẫu của Thuận Trị Đế.

Tiểu sử

Thân thế

Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu có tên thật là Triết Triết (哲哲; ), sinh ngày 19 tháng 4 (âm lịch) năm thứ 27 niên hiệu Vạn Lịch triều Minh (1599), xuất thân quý tộc Khoa Nhĩ Thấm của Mông Cổ, hậu duệ của Chuyết Xích Cáp Tát Nhi - em trai ruột của Thành Cát Tư Hãn. Vào đầu thời nhà Thanh, ghi chép không thật sự đủ đầy, theo nhiều nhìn nhận thì dòng dõi của Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu có thể là một phân nhánh của Khoa Nhĩ Thẩm khi ấy.

Tổ phụ của Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu tên gọi Nạp Mục Tắc (纳穆塞), có tước Bối lặc truyền đời. Thân phụ Mãng Cổ Tư (莽古斯), con trai của Nạp Mục Tắc, được kế vị tước hiệu Bối lặc Khoa Nhĩ Thấm. Về sau ông được nhà Thanh truy phong làm Hòa Thạc Phúc Thân vương (和硕福亲王). mẹ bà, đương thời xưng tôn Khoa Nhĩ Thấm Đại phi, được truy tặng làm Hòa Thạc Phúc phi (和硕福妃). Một em gái cùng mẹ, Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, là Chính thê của Đa Nhĩ Cổn.

Vào cuối đời nhà Minh, Mãng Cổ Tư cùng em trai đã đi theo các tộc trưởng nhánh lớn của Khoa Nhĩ Thẩm tham dự vào một chiến dịch quân sự gọi là [Cửu bộ liên quân; 九部联军] để thảo phạt Nỗ Nhĩ Cáp Xích của dòng Ái Tân Giác La đang rất lớn mạnh. Chiến sự thất bại, hai bên nghị hòa, Mãng Cổ Tư chấp nhận sự lôi kéo của Nỗ Nhĩ Cáp Xích mà thường xuyên qua lại, cả hai bên đều nhận thấy giải pháp tốt nhất chính là liên hôn. Mãng Cổ Tư có con trai, trong đó có Trại Tang (寨桑) kế vị Bối lặc của bộ tộc. Ông còn một người con gái, chính là Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu.

Kết hôn với Hoàng Thái Cực

Năm Vạn Lịch thứ 42 (1614), Triết Triết được gả cho Bối lặc Hoàng Thái Cực, Đại Hãn tương lai của Đại Kim, trở thành Phúc tấn. Hoàng Thái Cực khi đó phái thân quân từ Hách Đồ A Lạp thành (赫图阿拉城; nay thuộc tỉnh Liêu Ninh) xuất phát, hơn trăm dặm đến Hỗ Nhỹ Kỳ Sơn thành (扈尔奇山城) thuộc Huy Phát, tiến hành lễ đón dâu cùng lễ thành hôn long trọng. Năm đó Triết Triết 16 tuổi, còn Hoàng Thái Cực 22 tuổi.

Trong nhiều năm bà không thể sinh nở, điều này khiến anh trai của Triết Triết là Trại Tang (寨桑), Bối lặc của Khoa Nhĩ Thấm vào năm Thiên Mệnh thứ 10 (1625) đề xuất Hoàng Thái Cực cho con gái là Bố Mộc Bố Thái nhập cung làm Phúc tấn, để sinh được con trai nối dõi có dòng máu Ái Tân Giác La và Bác Nhĩ Tề Cát Đặc. Sau vài năm, chị gái của Bố Mộc Bố Thái là Hải Lan Châu cũng vào cung, trở thành Phúc tấn của Hoàng Thái Cực.

Năm Thiên Mệnh thứ 11 (1626), Hoàng Thái Cực kế thừa Hãn vị. 6 năm sau, Hoàng Thái Cực sắc lập Trung cung Phúc tấn cùng Tây cung Phúc tấn, rất có khả năng Triết Triết chính là Trung cung Phúc tấn.

Đại Thanh quốc mẫu

Năm Thiên Thông thứ 6 (1632), Hoàng Thái Cực bắt đầu sử dụng các nguyên lý Trung hoa, hủy bỏ chế độ ["Tứ đại Bối lặc đồng tọa"], bắt đầu chính sách ["Nam diện độc tọa"], do đó địa vị Hậu cung của các Phúc tấn cũng được thay đổi. Triết Triết được phong làm [Trung cung Đại Phúc tấn; 中宫大福晋].

Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), tháng 4, Hoàng Thái Cực xưng Hoàng đế, chính thức lập ra nhà Thanh. Án theo chế độ Trung nguyên, Trung cung Đại Phúc tấn Triết Triết được mệnh làm [Trung cung Quốc quân Phúc tấn; 中宮國君福晉], cũng xưng gọi Hoàng hậu và cư ngụ tại Thanh Ninh cung (清寧宮). Hai người cháu gái gọi bà là cô, bao gồm sủng phi Hải Lan Châu được phong [Quan Thư cung Thần phi], và Bố Mộc Bố Thái được phong [Vĩnh Phúc cung Trang phi].

Tại sách lập đại điển, Hoàng Thái Cực thụ cho bà những vật tượng trưng cho địa vị cấp bậc, gồm: sách văn, kim ấn, cùng với nghi thức loan giá. Sách văn năm đó như sau:

Năm Sùng Đức thứ 2 (1637), mẹ của Triết Triết là Khoa Nhĩ Thấm Đại phi đến triều, Hoàng Thái Cực cho bày yến đại tiệc thiết đãi, đem Quý phi cùng Trang phi đón tiếp Đại phi. Sau đó, Hoàng Thái Cực liền đối với Khoa Nhĩ Thấm bộ tiến hành phong tặng, truy phong cha của Triết Triết là Bối lặc Mãng Cổ Tư làm [Hòa Thạc Phúc Thân vương], Đại phi do đó trở thành [Hòa Thạc Phúc phi]. Hoàng Thái Cực còn sai người đến Khoa Nhĩ Thấm tiến hành lễ ban đặc ấn, cũng thiết trí cho lập bia thờ.

Hoàng Thái Cực tại vị 17 năm, Trung cung Quốc quân Phúc tấn Triết Triết thống lĩnh nội cung, thực đến được Hoàng Thái Cực yên tâm. Mỗi khi chư bộ Mông Cổ từ xa xôi đến Thịnh Kinh làm lễ triều hạ, thì Triết Triết đều suất chúng hậu phi tự mình tổ chức yến hội, thập phần long trọng. Cũng bởi vì Triết Triết có địa vị cao quý, nên Khoa Nhĩ Thấm bộ cũng được coi trọng, mỗi khi Hòa Thạc Phúc phi đến triều, Hoàng Thái Cực đều đặc biệt dùng đại lễ đón tiếp, không hề qua loa.

Năm Thuận Trị nguyên niên (1643), Thanh Thái Tông băng hà. Hoàng cửu tử Phúc Lâm, Hoàng tử của cháu gái bà là Vĩnh Phúc cung Trang phi lên kế vị, tức Thuận Trị Đế. Trung cung Quốc quân Phúc tấn Triết Triết của Tiên đế trở thành Hoàng thái hậu, còn Trang phi là mẹ của Thuận Trị Đế chỉ xưng gọi Thánh Mẫu (聖母), mà không phải Hoàng thái hậu, nói cách khác Triết Triết là Hoàng thái hậu duy nhất khi đó của Đại Thanh.

Băng thệ

Năm Thuận Trị thứ 6 (1649), ngày 16 tháng 4 (tức ngày 27 tháng 5 dương lịch), Hoàng thái hậu Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị giá băng, thọ 51 tuổi. Sang năm sau (1650), Hoàng đế thân dâng tôn thụy hiệu rằng Hiếu Đoan Chính Kính Nhân Ý Trang Mẫn Phụ Thiên Hiệp Thánh Văn Hoàng hậu (孝端正敬仁懿莊敏輔天協聖文皇后). Sách thụy viết:

Năm Thuận Trị thứ 7 (1650), tháng 2, kim quan của Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu được an táng tại Chiêu lăng (昭陵) ở Thẩm Dương.

Về sau, các con cháu Ung Chính và Càn Long thêm tự vào thụy hiệu của bà đầy đủ là Hiếu Đoan Chính Kính Nhân Ý Triết Thuận Từ Hi Trang Mẫn Phụ Thiên Hiệp Thánh Văn Hoàng hậu (孝端正敬仁懿哲順慈僖庄敏輔天協聖文皇后).

Con cái

Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu hạ sinh 3 Công chúa là:

Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa [固倫溫莊長公主, 1625 – 1663], Hoàng thứ nữ, có tên là Mã Khách Tháp (馬喀塔). Năm 1635, thành thân với Ngạch Triết (额哲), con của Lâm Đan Hãn (林丹汗) - Đại hãn của Sát Kha Nhĩ bộ, Mông Cổ. Năm 1661, Ngạch Triết qua đời, Mã Khách Tháp tái giá với em chồng là A Bố Nại (阿布奈).

Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa [固倫靖端長公主, 1628 – 1686], Hoàng tam nữ. Năm 1639 thành thân với Kỳ Tháp Đặc (奇塔特) thuộc Khoa Nhĩ Thấm bộ Mông Cổ. Kỳ Tháp Đặc là con trai của Tác Nạp Mục (索纳穆) - con trai của Trại Tang, anh ruột của Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu. Do đó công chúa cùng Kỳ Tháp Đặc có quan hệ cô cháu họ nội ngoại.

Cố Luân Đoan Trinh Trưởng Công chúa [固倫端貞長公主, 1634 – 1692], Hoàng bát nữ. Năm 1645 thành thân với Vương tử Ba Nhã Tư Hộ Lãng (巴雅斯護朗), con của Thổ Tạ Đồ Thân vương Ba Đạt Lễ (巴達禮) của Khoa Nhĩ Thấm. Dòng dõi của cũng là hậu duệ của Chuyết Xích Cáp Tát Nhi, tức đều thuộc phân nhánh lớn Khoa Nhĩ Thấm bộ Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị.

Trong văn hoá đại chúng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝愍讓皇后, 1378 - 1402), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn. ## Tiểu sử Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu có họ Mã (馬氏),
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
**Thánh Văn Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:聖文皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh Thành Tổ Thánh Văn hoàng hậu
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Hiếu Liệt Phương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝烈方皇后; 25 tháng 8, 1516 - 29 tháng 12, 1547), là Hoàng hậu thứ ba của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế. Bà không có với Thế Tông
**Hiển Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:顯皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Hậu Đường Minh Tông Vũ Hòa Hiển hoàng
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Vũ Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 武成皇后; 551–582), A Sử Na thị (阿史那氏) là Hoàng hậu duy nhất của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay **Thành Hiếu Trương Thái hậu** (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí, mẹ ruột
**Kính Hiếu Nghĩa Hoàng hậu** (chữ Hán: 敬孝義皇后; ? - 1650), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tên **Ba Đặc Mã** (巴特玛), dã sử thời Thanh mạt xưng gọi **Tiểu Ngọc Nhi** (小玉儿), là vợ
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Minh Đức Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 明德李皇后; 960 - 1004), là vợ thứ 3, đồng thời là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa. ## Tiểu sử Minh
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯慈順天皇后, 1216 - 1248), là vị hoàng hậu thứ hai của Trần Thái Tông - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Trần. Bà là mẹ của
**Nguyễn Thị Sen** (? - ?) là tứ phi Hoàng hậu nhà Đinh, vợ của vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam, Bà được hậu thế tôn vinh là bà tổ nghề may.
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế