Minh Nguyên hoàng hậu (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế Tào Phương, Tào Ngụy Thiếu Đế Tào Mao và Tào Nguỵ Nguyên đế Tào Hoán.
Thân thế
Nguyên quán của bà ở quận Tây Bình (西平郡; nay là Tây Ninh, Thanh Hải). Dòng họ Quách là gia tộc quyền lực trong vùng. Cha bà là Quách Mãn (郭满), có chú là Quách Lập (郭立) cùng chú họ Quách Chi (郭芝). Dưới thời Hoàng Sơ của Ngụy Văn Đế Tào Phi, chiến sự loạn lạc ở Tây Bình, Tào Phi sai Toàn Thành Thái thú đến bình loạn, Quách thị do đó bị nạp vào hậu cung ở Lạc Dương. Quách thị dung mạo xinh đẹp, thông minh, tính tình hiền dịu, Văn Đế rất đỗi yêu mến. Cũng trong thời gian đó, bà đã gặp gỡ và nảy sinh tình cảm với Hoàng trưởng tử của Văn Đế, Bình Nguyên vương Tào Duệ.
Năm Hoàng Sơ thứ 7 (226), Tào Phi qua đời, Bình Nguyên vương Tào Duệ kế vị, lập Quý tần Mao thị làm Hoàng hậu. Về sau, Tào Duệ dần rất sủng ái vị Quách thị dung mạo xinh đẹp lại biết cử chỉ khiêm nhường, phong làm Phu nhân và dần sủng ái vượt xa Mao hoàng hậu. Cha của bà qua đời sớm, vì thế người chú Quách Lập được phong "Kị đô úy" (骑都尉), Quách Chi làm "Dũng Sĩ Trung lang tướng" (虎贲中郎将). Sau khi được sủng ái khoảng 1 năm, bà sinh ra con gái Tào Thục (曹淑), phong hiệu Bình Nguyên công chúa (平原公主), con gái thứ hai của Tào Duệ. Nhưng đứa bé chỉ sống vài năm thì mất. Bà còn sinh cho Minh Đế thêm 3 vị hoàng tử nhưng đều chết yểu.
Năm Cảnh Sơ nguyên niên (237), Tào Duệ mang Quách phu nhân cùng nhiều tài tử, phi tần ở hậu uyển nghe hát, Quách thị thuyết phục nên mời Mao hoàng hậu, Tào Duệ không cho phép, đặc biệt dặn dò tùy tùng không cho Mao hoàng hậu biết. Nhưng ngày thứ hai, Mao hoàng hậu liền biết nên hỏi Tào Duệ, hôm qua tiệc du lịch ở vườn bắc vườn phải chăng khoái hoạt. Tào Duệ giận dữ, đem tả hữu hơn mười người cùng lúc xử tử. Tháng 9, Tào Duệ đem Mao hoàng hậu ban chết.
Năm Cảnh Sơ thứ 2 (238), tháng 12, Quách phu nhân được Tào Duệ lập làm Hoàng hậu.
Tấn tôn Thái hậu
Năm Cảnh Sơ thứ 3 (239), ngày 1 tháng 1 (âm lịch), Tào Duệ bạo bệnh, Tề vương Tào Phương mới 8 tuổi được chiếu vị làm Hoàng thái tử, mệnh Thái úy Tư Mã Ý và Đại tướng quân Tào Sảng phụ chính. Cùng ngày đó, Tào Duệ băng hà.
Sau khi Tào Phương kế vị, Quách hoàng hậu được tôn làm Hoàng thái hậu, cư Vĩnh Ninh cung (永寧宮). Cha bà Quách Mãn được truy tặng làm Tây Đô Định hầu (西都定侯), mẹ Đỗ thị làm Cáp Dương quân (郃阳君), con Quách Lập là Quách Kiến (郭建) tập phong Tây Đô hầu; Quách Chi do thời trẻ có công, nên đã phong Tán kỵ Thường thị (散骑常侍), kiêm Trưởng thủy Giáo úy (长水校尉), nay cùng Tuyên Đức tướng quân Quách Lập cùng gia phong Liệt hầu. Anh của Quách Kiến là Quách Đức (郭德) vốn do nhà họ Chân nuôi (nên còn có tên Chân Đức), cùng Quách Kiến làm Trấn hộ Tướng quân (镇护将军), gia phong Liệt hầu, lại kiêm chưởng quân Túc vệ.
Năm Chính Thủy thứ 8 (247), Đại tướng quân Tào Sảng nghe theo Hà Yến, Đặng Dương cùng Đinh Mịch mà tước giam lỏng Thái hậu vào Vĩnh Ninh cung, độc bá triều cương. Năm Gia Bình nguyên niên (249), Thái phó Tư Mã Ý mượn ý chỉ của Quách Thái hậu, phát động Sự biến lăng Cao Bình, lật đổ Tào Sảng.
Năm Gia Bình thứ 6 (254), con trai Tư Mã Ý là Tư Mã Sư ép Quách Thái hậu phế bỏ Tào Phương, lập chú của Ngụy Minh Đế Tào Duệ là Bành Thành vương Tào Cư (曹据), nhưng Quách Thái hậu phản đối do Tào Cư là chú, nếu lên ngôi thì Ngụy Minh Đế sẽ không còn ai tôn thờ phụng tự, và bản thân Quách Thái hậu cũng mất địa vị của mình. Bà cố gắng chuyển hướng sang con trai của Đông Hải vương Tào Lâm (曹霖) - em trai Ngụy Minh Đế tên là Tào Mao.
Tư Mã Sư vì để lấy lòng Thái hậu, đem con gái gả cho đường đệ của bà là Bình Nguyên hầu Quách Đức. Sau này Tư Mã Chiêu chuyên chính, lại ép Quách Thái hậu ban chỉ phế bỏ Tào Mao. Con gái Tư Mã Sư chết sớm, Tư Mã Chiêu lại dùng kế này của anh trai, đem con gái của chính mình (tức Kinh Triệu công chúa (京兆公主)) gả cho Quách Đức làm vợ kế. Vô Khâu Kiệm, Chung Hội về sau phản, đều mượn danh nghĩa Quách Thái hậu. Tư Mã Chiêu sau khi bình định Gia Cát Đản, đã bắt ép Quách Thái hậu lên xe cùng Tào Mao xuất chinh.
Năm Cảnh Nguyên thứ 4 (264), tháng giêng, Quách Thái hậu bệnh mất. Tháng 3, dâng thụy hiệu Minh Nguyên hoàng hậu (明元皇后), cùng Ngụy Minh Đế an táng ở Cao Bình lăng (高平陵).
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Minh Điệu Mao hoàng hậu** (chữ Hán: 明悼毛皇后; ? - 22 tháng 9, năm 237), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Ngụy Minh đế Tào Duệ. ## Tiểu sử Minh Điệu Mao
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Tào Ngụy** (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương. Tào Ngụy do Tào Tháo xây dựng tiền đề nhưng con trai Tào
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
nhỏ|phải|Quách Nữ vương **Văn Đức Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 文德郭皇后; 8 tháng 4 năm 184 – 14 tháng 3 năm 235), không rõ tên, biểu tự là **Nữ Vương** (女王), tuy là kế thất
**Tào Ngụy Minh Đế** (chữ Hán: 曹魏明帝; 204 - 22 tháng 1, 239), tên thật **Tào Duệ** (), tự **Nguyên Trọng** (元仲), là vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Tào Phương** (chữ Hán: 曹芳; 232–274; cai trị: 239 – 254) tên tự là **Lan Khanh** (蘭卿), là hoàng đế thứ ba của nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Hạ Hầu Mậu** (chữ Hán: 夏侯楙; bính âm: Xihou Mao), tự **Tử Lâm**, là một vị tướng lĩnh và quan chức của nhà Tào Ngụy trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.
**Tào Sảng** (chữ Hán: 曹爽, ? - 9 tháng 2, 249), biểu tự **Chiêu Bá** (昭伯), là một nhà quân sự và nhà chính trị quan trọng của triều đại Tào Ngụy trong thời kỳ
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Tào Lâm** (chữ Hán: 曹霖, mất ngày 5 tháng 2 năm 251), là một hoàng tử Tào Ngụy trong thời kỳ Tam Quốc của Trung Quốc. Ông là con trai của Tào Phi, hoàng đế
**Tào Hồng** (chữ Hán: 曹洪; 166— 233), biểu tự **Tử Liêm** (子廉), là công thần khai quốc nước Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Tào Hồng là người
**Chân hoàng hậu** (; 26 tháng 1 năm 183 - 4 tháng 8, 221), còn được gọi là **Chân Phục** (甄宓) hoặc **Chân Lạc** (甄洛), đương thời xưng là **Chân phu nhân** (甄夫人), là nguyên
**Tào Mao** (chữ Hán: 曹髦, bính âm: Cao Mao; 15/11/241- 2/6/260) hay **Ngụy Thiếu Đế,** tự **Ngạn Sĩ** (彥士), hay còn được biết đến với tước hiệu **Cao Quý Hương công** (高貴鄉公) là vị hoàng
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Hạ Hầu Bá** (; ? – 259?), tự **Trọng Quyền** (仲權), là tướng lĩnh Tào Ngụy và Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Phục vụ Tào Ngụy Hạ Hầu Bá
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Tần** (chữ Hán: 嬪; Hangul: 빈; Kana: ひん), còn gọi **Cung tần** (宮嬪), là một cấp bậc phi tần trong hậu cung của Quốc vương hoặc Hoàng đế. Danh xưng này tồn tại ở các
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Ngụy Diên** (chữ Hán: 魏延; 177-234), tên tự là **Văn Trường** (文長), là tướng quân nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa. Trong chiến dịch Bắc Phạt của Gia Cát Lượng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Sự biến lăng Cao Bình** (chữ Hán 高平陵之变 _Cao Bình lăng chi biến_) còn gọi là **Chính biến lăng Cao Bình**, **Biến cố lăng Cao Bình** hoặc **Sự biến năm Chính Thủy**, phát sinh ở
**Tư Mã Sư** (chữ Hán: 司馬師; 207 - 255), biểu tự **Tử Nguyên** (子元), là một chính trị gia, quân sự gia, quyền thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Tôn Lễ** (chữ Hán: 孙礼; bính âm: Sun Li; ?-250, sinh tại Hà Bắc) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Tôn Lễ có tên tự
Quý tần Ngu thị (? - ?) là phi tần của Nguỵ Minh Đế Tào Duệ, vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiến cung Không rõ
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Tào Bân** (chữ Hán: 曹彬, 931 – 999) là tướng lãnh nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Quá trình thăng tiến Bân tự Quốc Hoa, người huyện Linh Thọ, phủ Chân Định
**Đổng Chiêu** (chữ Hán: 董昭; 156-236) là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Ngầm giúp Tào Tháo Đổng Chiêu
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Tư Mã Ý** (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9 năm 251), biểu tự **Trọng Đạt** (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong
**Tư Mã Chiêu** (chữ Hán: 司馬昭; 211 – 6 tháng 9, 265), biểu tự **Tử Thượng** (子上), là một chính trị gia, quân sự gia, một quyền thần trứ danh thời kì cuối của nhà
**Chiến tranh Thục – Ngụy (228–234)**, hay còn gọi là **Gia Cát Lượng Bắc phạt** hoặc **Lục xuất Kỳ Sơn** (chữ Hán: 六出祁山; bính âm: Lìuchū Qíshān), là một loạt chiến dịch quân sự của
**Trương Ký** (chữ Hán: 张既; ?-223) là quan nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trương Ký có tên tự là **Đức Dung** (德容), người huyện Cao Lăng
**Trần Thái** (chữ Hán: 陳泰; ?-260) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trần Thái có tên tự là **Huyền Bá** (玄伯), là con đại thần
**Hoa Hâm** (chữ Hán: 華歆; bính âm: Hua Xin; 157-231) là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hoa Hâm có
**Ngụy thư** (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Ngụy Thâu, người Bắc
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**_Đại Minh phong hoa_** (tiếng trung: 大明風華, tiếng Anh: Ming Dynasty), là một bộ phim truyền hình dài tập được phát sóng năm 2019 lấy bối cảnh Minh triều được cải biên tiểu thuyết _Lục
**Chung Hội** (chữ Hán: 鍾會; 225 - 3 tháng 3, 264), biểu tự **Sĩ Quý** (士季), là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công ổn định bờ
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán