✨Hiếu Thận Thành Hoàng hậu

Hiếu Thận Thành Hoàng hậu

Hiếu Thận Thành Hoàng hậu (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế.

Tiểu sử

thumb|Hiếu Thận Thành Hoàng hậu Đông Giai thị

Hiếu Thận Thành Hoàng hậu sinh ngày 17 tháng 5 (âm lịch) năm Càn Long thứ 54 (1790), xuất thân từ Đông Giai thị thuộc Mãn Châu Tương Hoàng Kỳ, dòng dõi của Hiếu Khang Chương Hoàng hậu. Thủy tổ là Đông Quốc Cương (佟國綱), con thứ hai của Đông Đồ Lại (佟图赖) - là anh trai của Đông Quốc Duy (佟國維), cha của Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu và Khác Huệ Hoàng quý phi. Dòng dõi của bà được xem là "Bát Kỳ thế gia", một trong Hán Quân bát gia lừng lẫy dù là người Mãn. Sau này, gia tộc của bà được nhập Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.

Phụ thân của Hoàng hậu là Thư Minh A (舒明阿), là thuộc hàng đại tông chính gốc trong dòng họ, thế tập tặng tước [Tam đẳng công; 三等公], sau được truy phong thành [Nhất đẳng Thừa Ân công; 一等承恩公]. Trong nhà bà có anh lớn Dụ Thành (裕誠) kế thừa Tam đẳng công tước, sau lại nhậm Đại học sĩ; người thứ Dụ Khoan (裕宽), một người chị em gái của bà gả vào Thuần vương phủ đại tông Trấn quốc công Dịch Lương. Ngoài ra, con gái của người anh em thứ ba của bà, Dụ Tường (裕祥), về sau chính là Đoan Khác Hoàng quý phi của Thanh Văn Tông.

Kế vị Phúc tấn

Năm Gia Khánh thứ 13 (1808), ngày 17 tháng 2, nguyên phối Phúc tấn của Hoàng nhị tử Miên Ninh là Nữu Hỗ Lộc thị qua đời không có con cái. Trước tình thế đó, Gia Khánh Đế đã lập tức tuyển chọn ngay một Kế thê khác cho Miên Ninh.

Từ đầu, Gia Khánh Đế ngầm chọn Miên Ninh làm Trữ quân, nên mới tuyển Nữu Hỗ Lộc thị vốn là con nhà cao quý, trực hệ của Khác Hi công Át Tất Long thuộc Hoằng Nghị công Nữu Hỗ Lộc thế gia. Vì vậy lần này, Gia Khánh Đế cũng muốn chọn cho Miên Ninh một Kế thê gia thế không tồi, có thể tương đương hoặc nhỉnh hơn Nữu Hỗ Lộc thị, cuối cùng Gia Khánh Đế chọn ra Đông Giai thị là con gái Tam đẳng công Thư Minh A. So về gia thế, Đông Giai thị thậm chí có phần nhỉnh hơn cả Nữu Hỗ Lộc thị vì bà là trực hệ đại tông thừa tập tước.

Năm Gia Khánh thứ 13 (1808), Đông Giai thị năm 18 tuổi, được Gia Khánh Đế tuyển làm Kế Phúc tấn cho Hoàng nhị tử. Ngày 16 tháng 11, hành sơ lễ đính hôn. Ngày 18 tháng 12, cử hành đại hôn đại lễ.

Năm Gia Khánh thứ 18 (1813), ngày 3 tháng 8, giờ Dậu, Phúc tấn Đông Giai thị hạ sinh người con gái đầu lòng cho Miên Ninh. Cùng năm tháng 9, Miên Ninh được phong làm [Trí Thân vương]. Năm Gia Khánh thứ 24 (1819), ngày 20 tháng 10, con gái của Đông Giai thị qua đời, hư linh chỉ mới 7 tuổi. Gia Khánh Đế hạ chỉ truy phong Quận chúa. Từ năm này, Đông Giai thị không hoài thai lần nào nữa.

Đại Thanh Hoàng hậu

Năm Gia Khánh thứ 25 (1820), Trí Thân vương Miên Ninh kế vị, tức [Đạo Quang Đế].

Tháng 9 năm đó, Đạo Quang Đế truy phong con gái xấu số thành Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa (固伦端悯公主), cho táng ở Hứa Gia Dục viên tẩm (许家峪园寝). Hoàng đế sau đó gia phong cho anh trai Hoàng hậu là Dụ Khoan làm [Nhất đẳng Thừa Ân hầu; 一等承恩侯]. Ngày 3 tháng 12 cùng năm, sau khi dâng tôn hiệu cho Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu làm [Cung Từ Hoàng thái hậu], Đạo Quang Đế lấy ý chỉ của Hoàng thái hậu, sách dụ Kế phi Đông Giai thị làm Hoàng hậu. Do đang ở trong tang kỳ, lễ sách lập của Đông Giai thị phải dời sang 2 năm sau. Chỉ dụ năm đó:

  • [谕内阁、朕钦奉皇太后懿旨。易称应地。吉宜协乎顺承。诗美伣天。祥用开乎文定。粤若观型所系。厥惟基化之由。宜举大仪。聿昭茂典。皇帝继妃佟佳氏。柔嘉维则。孝敬无违。久孚浣濯之风。教宣躬俭。克相肃雝之化。贤著嗣徽。应正中宫。以崇内治。其立为皇后。膺厥福祥。敬旃淑慎。钦此。朕祗遵慈命。立继妃佟佳氏为皇后。所有应行典礼。该部察例具奏。]
  • Dụ Nội các, Trẫm phụng Hoàng thái hậu ý chỉ. Kinh Dịch gọi Ứng địa, tức điềm lành hòa hợp cùng hiếu kính. Kinh Thi nói Kiến Thiên, ý chỉ việc thi hành văn định. Nếu như muốn làm nên phép tắc, tất phải nghĩ đến cái căn cơ của triều đình. Nên cử hành đại nghi lễ, để làm sáng mậu điển của quốc triều. Xét thấy Kế phi của Hoàng đế là Đông Giai thị, nhu gia duy tắc, hiếu kính vô vi. Có phong thái của bậc đứng đầu nội trị, lại luôn chỉ dạy sự cung kính và kiệm nhã chốn cung vi. Luôn noi theo điển súy Túc Ung chốn lan dịch, để đức hiền sáng rõ khắp lục cung. Rất xứng vị trí Trung cung, để thống lĩnh nội trị. Đáng được lập làm Hoàng hậu, để đức độ sáng rõ nội cung. Kính chiêu thục thận. Khâm thử. Trẫm tuân theo Từ mệnh, lập Kế phi Đông Giai thị làm Hoàng hậu. Các điển lễ nên tiến hành, các khanh xem xét rồi tấu lại cho Trẫm nghe.

Năm Đạo Quang thứ 2 (1822), ngày 16 tháng 11 (âm lịch), lấy Đại học sĩ Trường Linh (长龄) làm Chính sứ, Hiệp bạn Đại học sĩ Hộ bộ Thượng thư Anh Hòa (英和) làm Phó sứ, sách tuyên Kế phi Đông Giai thị thành Hoàng hậu. Chiếu cáo thiên hạ. thumb|Hoàng hậu Đông Giai thị

Trong thời gian ở vị trí Hoàng hậu, Đông Giai thị chuyên trú tại Trữ Tú cung. Từ sau khi Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa qua đời, Hoàng hậu vẫn không sinh dục thêm một Hoàng tự nào nữa. Theo [Thanh cung y án] biểu hiện thấy, Hoàng hậu Đông Giai thị thân thể vẫn không tồi, lại thường xuyên phối hợp điều dưỡng, nhưng mãi vẫn không thấy khởi sắc.

Qua đời

Năm Đạo Quang thứ 13 (1833), ngày 29 tháng 4 (âm lịch), giờ Thân, Hoàng hậu Đông Giai thị băng thệ, chung niên 43 tuổi.

Trước đó, năm thứ 12 (1832), mùa hạ, Hoàng hậu Đông Giai thị được ghi chép là mắc chứng đàm nhiệt. Nhưng qua sang năm, bệnh tình chuyển biến nặng lên, rồi mấy ngày sau liền qua đời, trước đó Đạo Quang Đế còn hai lần mời Cung Từ Hoàng thái hậu đến thăm bệnh bà. Từ lúc phát bệnh đến khi băng thệ chỉ có mấy ngày, nên trong sử ghi chép bà bạo bệnh mà chết. Đạo Quang Đế mệnh Đôn Thân vương Miên Khải, Tổng quản Nội vụ phủ Đại thần Hi Ân (禧恩), Lễ bộ Thị lang Văn Khánh (文庆), Công bộ Thị lang Dụ Thành (裕诚) tổng xử lý tang nghi.

Tử cung của bà tạm quàn tại Đạm Hoài đường (澹懷堂), mỗi ngày Đạo Quang Đế đều đích thân tới tế rượu, rồi các lễ thành phục, tế điện, 2 tháng, trăm ngày,... đều tự mình đến linh tiền tế rượu không sai biệt. Theo nhật ký của Ông Tâm Tồn (翁心存), đến mỗi phùng tết Nguyên đán, Đạo Quang Đế thường sai Điềm tần đến sau hậu viện của Trữ Tú cung thắp hương cho Đông Giai Hoàng hậu.

Đạo Quang Đế cũng đích thân ngự viết 《Đại Hành hoàng hậu vãn thi》 (大行皇后挽诗) để tưởng nhớ bà:

Ngày 13 tháng 5, kim quan tạm an Kiến Đức điện (观德殿) ở Cảnh Sơn. Ngày 24 tháng 7 cùng năm, Đạo Quang Đế truy tặng thụy hiệu cho Hoàng hậu là Hiếu Thận Hoàng hậu (孝慎皇后). Lấy Túc Thân vương Kính Mẫn làm Chính sứ, Thuận Thừa Quận vương Xuân Sơn làm Phó sứ, hành sách thụy lễ. Chiếu cáo thiên hạ. Ngày 3 tháng 9, tạm đưa kim quan của Hiếu Thận Hoàng hậu đến Điền thôn. thumb|Hiếu Thận Hoàng hậu triều phục

Năm Đạo Quang thứ 15 (1835), ngày 28 tháng 8, giờ Tỵ, kim quan của Hiếu Thận Hoàng hậu phụng di Thanh Tây lăng. Ngày 11 tháng 12, giờ Mẹo, cùng với Hiếu Mục Thành Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị cùng an táng tại Mộ lăng (慕陵). Sang ngày 15 tháng 12, làm lễ thăng phụ thần vị của Hiếu Thận Hoàng hậu vào Phụng Tiên điện, Hoàng đế đích thân cử hành.

Năm Đạo Quang thứ 30 (1850), ngày 22 tháng 9, Hàm Phong Đế làm lễ dâng thêm thụy hiệu cho Hiếu Thận Hoàng hậu, toàn xưng Hiếu Thận Mẫn Túc Triết Thuận Hòa Ý Hi Thiên Di Thánh Thành Hoàng hậu (孝慎敏肅哲順和懿熙天詒聖成皇后). Năm Hàm Phong thứ 2 (1852), ngày 7 tháng 3, đưa thần vị của Hiếu Mục Thành Hoàng hậu, Hiếu Thận Thành Hoàng hậu cùng Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu lên Thái Miếu, Phụng Tiên điện.

Qua các đời Hàm Phong, Đồng Trị và Quang Tự, thụy hiệu đầy đủ của bà là Hiếu Thận Mẫn Túc Triết Thuận Hòa Ý Thành Huệ Đôn Khác Hi Thiên Di Thánh Thành Hoàng hậu (孝慎敏肃哲顺和懿诚惠敦恪熙天诒圣成皇后).

Hình ảnh

Tập tin:清 佚名 《孝慎成皇后行乐图》.jpg Tập tin:《孝慎成皇后观莲像》.jpg

Phim ảnh truyền hình

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Vũ Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 武成皇后; 551–582), A Sử Na thị (阿史那氏) là Hoàng hậu duy nhất của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ
**Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝德顯皇后, ; 12 tháng 4 năm 1831 - 24 tháng 1 năm 1851), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế khi ông
**Hiếu Cung Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恭章皇后; 22 tháng 2, 1398 - 26 tháng 9, 1462), còn gọi **Thượng Thánh Hoàng thái hậu** (上聖皇太后), **Thánh Liệt Từ Thọ Hoàng thái hậu** (聖烈慈壽皇太后) hoặc **Tôn
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Trinh Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞純皇后; ? - 20 tháng 3, 1518), còn gọi **Từ Thánh Thái hoàng thái hậu** (慈聖太皇太后), là Hoàng hậu thứ hai của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm.
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 肅明順聖皇后, ? - 693), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Hiếu Khiết Túc hoàng hậu** (chữ Hán: 孝洁肃皇后, 18 tháng 9, 1508 - 31 tháng 10, 1528), là Hoàng hậu thứ nhất tại ngôi dưới triều Minh Thế Tông, vị Hoàng đế thứ 12 của
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Hiếu Uyên Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝淵景皇后; 1427 - 15 tháng 1, 1506), nhưng được Minh sử ghi thành **Cảnh Đế Uông Phế hậu** (景帝汪廢后), là Hoàng hậu đầu tiên Minh Đại Tông Chu
**Hiếu Tĩnh Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靜毅皇后; 5 tháng 4, 1492 - 26 tháng 2, 1535), còn gọi là **Trang Túc Hoàng hậu** (莊肅皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Vũ Tông Chu
**Khâm Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖皇后), khuê danh là **Hồ Thánh Ngâu**, không rõ năm sinh năm mất, là Hoàng hậu của nhà Trần với tư cách là chính thất của Trần Thuận Tông,
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
**Thánh Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:聖皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách ### Việt Nam #Tiền Lê
**Thuận Thánh Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:順聖皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Đường Cao Tổ Thuận Thánh
**Thánh Thành Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:圣成皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Thanh Tuyên Tông chính
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Hiến Thánh Từ Liệt Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲聖慈烈皇后, 18 tháng 9, 1115 - 19 tháng 12, 1197), còn gọi là **Thọ Thánh Hoàng thái hậu** (壽聖皇太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Cao
**Từ Ý Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈懿皇后, 1144 - 1200), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn và là sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Thân thế thumb|Từ
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế