Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ ngôi Hoàng hậu tối cao nhưng Hoàng hậu không có Hoàng tử nào với Vạn Lịch Đế, bà chỉ sinh hạ duy nhất một Công chúa.
Bà giữ ngôi Hoàng hậu từ khi Vạn Lịch đăng cơ năm 1578, đến khi qua đời cùng năm với Vạn Lịch Đế vào năm 1620, tổng cộng 42 năm. Bà trở thành vị Hoàng hậu tại ngôi chính cung với thời gian dài nhất trong lịch sử Trung Quốc, Hoàng hậu tại ngôi với thời gian dài thứ nhì là Vệ Tử Phu dưới triều Hán Vũ Đế trong 38 năm
Thân thế
Hiếu Đoan Hoàng hậu sinh vào ngày 4 tháng 10 (âm lịch) năm Gia Tĩnh thứ 43, họ Vương (王姓), khuê danh Hỉ Thư (喜姐), người Dư Diêu, Chiết Giang, sinh tại kinh sư. Cha bà là Vĩnh Niên bá Vương Vĩ (永年伯王偉).
Năm Vạn Lịch năm thứ 5 (1577), Nhân Thánh Hoàng thái hậu và Từ Thánh Hoàng thái hậu lập chỉ tuyển tú nữ nhập cung. Vương Hỉ Thư nhan sắc tú lệ đặc biệt, được chọn trúng tuyển.
Năm Vạn Lịch thứ 6 (1578), đầu năm chánh nguyệt, Vương Hỉ Thư cùng Vạn Lịch Đế cử hành đại hôn, sách lập làm Hoàng hậu. Khi đó, Vương Hỉ Thư và Vạn Lịch Đế chỉ vừa độ 14 tuổi.
Hoàng hậu
Vương Hỉ Thư tuổi còn trẻ trở thành Hoàng hậu, dung mạo xuất chúng, hành xử đoan chính rất cẩn trọng. Dầu vậy, Vạn Lịch Đế chỉ tôn trọng bà, chứ không hoàn toàn sủng ái Hoàng hậu.
Năm Vạn Lịch năm thứ 10 (1582), Vương Hoàng hậu sinh hạ Hoàng trưởng nữ Vinh Xương Công chúa (榮昌公主). Vương Hoàng hậu sinh hạ Công chúa thì thường phát bệnh, về sau bà không thể hoài long thai cho Vạn Lịch Đế được nữa.
Năm Vạn Lịch năm thứ 21 (1593), xảy ra sự kiện Tranh quốc bổn (争国本), các đại thần dâng sớ yêu cầu lập Hoàng trưởng tử Chu Thường Lạc làm Hoàng thái tử. Cuối cùng, do sự can thiệp của Từ Thánh Hoàng thái hậu, lấy lý do Vạn Lịch Đế và Vương Hoàng hậu đang tuổi thịnh niên, có thể sinh Đích Hoàng tử, bác bỏ yêu cầu của các đại thần.
Năm Vạn Lịch năm thứ 24 (1596), Vinh Xương Công chúa hạ giá lấy Dương Xuân Nguyên (杨春元). Cùng năm đó, Khôn Ninh cung (坤宁宫) là cung của Hoàng hậu bị hỏa hoạn, lây sang đến Càn Thanh cung (乾清宫) của Hoàng đế. Vì vậy, Đế - Hậu buộc phải dời đến Khải Tường cung (启祥宫). Từ đó, Vạn Lịch Đế hễ dự yến tiệc, Hoàng hậu đều hầu bên cạnh không rời.
Năm Vạn Lịch năm thứ 25 (1597), Lý Quý phi qua đời sau khi sinh hạ Hoàng thất tử Chu Thường Doanh (朱常瀛), một người con khác của Lý Quý phi là Chu Thường Nhuận (朱常润) cũng mới lên 3 tuổi. Nhân đó Vương Hoàng hậu không có Hoàng tử, Công chúa đã hạ giá, Vạn Lịch Đế bèn giao cả hai vị Hoàng tử cho Vương Hoàng hậu chăm nom.
Vương Hoàng hậu quán chủ Hậu cung, rất được Từ Thánh Hoàng thái hậu yêu quý. Nhân vì Vạn Lịch Đế sủng ái Trịnh Quý phi, nhưng Vương Hoàng hậu cũng không gièm pha đố kỵ. Bà hành xử đoan chính, ôn hòa, chu toàn, dần khiến Vạn Lịch Đế nể trọng.
Tạ thế
Năm Vạn Lịch năm thứ 48 (1620), ngày 6 tháng 4 (âm lịch), Vương Hoàng hậu qua đời, hưởng thọ 55 tuổi. Thụy hiệu là Hiếu Đoan Hoàng hậu (孝端皇后). Bà ở ngôi vị hơn 42 năm, trong Hậu cung lẫn Tiền triều đều có tiếng nhân hậu nhu mì. Từ khi Đại Minh khai quốc, trường hợp Hoàng hậu qua đời trước Hoàng đế chỉ có: Minh Thái Tổ Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị, Minh Thành Tổ Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu Từ thị, Minh Thế Tông Hiếu Khiết Túc Hoàng hậu Trần thị và Hiếu Liệt Hoàng hậu Phương thị.
Vạn Lịch Đế sai Lễ bộ tổ chức tang nghi, đều chiếu theo tang lễ của Hiếu Liệt Hoàng hậu Phương thị mà làm, chuẩn bị an táng Hiếu Đoan Hoàng hậu vào Định lăng (定陵).
Sau khi Vương Hoàng hậu qua đời, Vạn Lịch Đế cũng ưu sầu đau buồn, và băng hà vào ngày 18 tháng 8 cùng năm. Khi đó, lễ hạ táng của Hoàng hậu vẫn chưa diễn ra, và kim quan vẫn lưu lại trong cung. Minh Quang Tông Thái Xương Đế kế vị, tôn thụy cho Hiếu Đoan Hoàng hậu thành Hiếu Đoan Trinh Khác Trang Huệ Nhân Minh Bễ Thiên Dục Thánh Hiển Hoàng hậu (孝端贞恪庄惠仁明媲天毓圣显皇后); nên gọi tắt là Hiếu Đoan Hiển hoàng hậu.
Nhưng rồi Quang Tông cũng băng hà không lâu sau đó. Minh Hy Tông Thiên Khải Đế tức vị, làm lễ táng Quang Tông và Thần Tông cùng Vương Hoàng hậu, khi đó mới chính thức chôn tại Định lăng.
Gia tộc đãi ngộ
Trước khi Vương Hoàng hậu thành hôn, cha bà là Vương Vĩ (王伟) giữ chức Cẩm y vệ Thiên hộ (锦衣卫千户). Sau khi đại hôn xong, Minh Thần Tông đề nghị phong tước hiệu cho Vương Vĩ, nhưng đại thần Trương Cư Chính sợ ngoại thích, dâng sớ kịch liệt phản đối. Vì thế, Vương Vĩ chỉ thăng làm Chỉ huy sứ (指挥使) của Cẩm y vệ. Minh Thần Tông không vui.
Năm 1579, Minh Thần Tông phong cho Vương Vĩ tước hiệu Vĩnh Niên bá (永年伯), giữ lại chức vụ, không thể thế tập. Năm 1581, Thần Tông đề nghị chú của Hoàng hậu là Vương Tuấn (王俊), em trai là Vương Đống (王栋) thế tập chức Cẩm y vệ Chỉ huy sứ. Trương Cư Chính phản đối, bèn cải Vương Đống thành Cẩm y vệ Chỉ huy thiêm sự (锦衣卫指挥佥事); Vương Tuấn giữ Cẩm y vệ Chánh thiên bộ (锦衣卫正千户), không thể thế tập.
Từ khi Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế ra lệnh cấm thế tập phong tước của ngoại thích, nhưng Vĩnh Niên bá Vương Vĩ qua đời thì Vương Đống tập tước; Vương Đống qua đời thì con là Vương Minh Phụ (王明辅) tập tước, truyền tước vị 3 đời, đặc biệt đãi ngộ như vậy.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiển Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:顯皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Hậu Đường Minh Tông Vũ Hòa Hiển hoàng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Văn Hiến hoàng hậu** (chữ Hán: 文獻皇后, 544 - 10 tháng 9, 602), hay thường gọi **Độc Cô hoàng hậu** (獨孤皇后), là vị Hoàng hậu duy nhất dưới thời Tùy Văn Đế Dương Kiên, vị
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
**Quang Hiến Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:光獻皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Hán Triệu Thái Tổ Quang Hiến hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiển Cung Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯恭皇后; 1084 - 1109), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là sinh mẫu của Tống Khâm Tông Triệu Hoàn.
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
**Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖獻肅皇后, 1046 - 1101), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc, đích mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông
**Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯慈順天皇后, 1216 - 1248), là vị hoàng hậu thứ hai của Trần Thái Tông - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Trần. Bà là mẹ của
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Hiếu Đoan Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝端皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh Thần Tông Hiếu Đoan hoàng hậu
**Nguyễn Thị Sen** (? - ?) là tứ phi Hoàng hậu nhà Đinh, vợ của vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam, Bà được hậu thế tôn vinh là bà tổ nghề may.