✨Hiếu Ai Triết Hoàng hậu

Hiếu Ai Triết Hoàng hậu

Hiếu Ai Triết Hoàng hậu (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là Ý An Hoàng hậu (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh Hy Tông Thiên Khải Hoàng đế.

Bà trở thành một vị Hoàng hậu rất nổi tiếng, khi có tranh chấp quyết liệt với vị đại hoạn quan khuynh triều khi ấy là Ngụy Trung Hiền, và thành công giúp Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế lên ngôi. Nhiều thuyết cho rằng Trương Hoàng hậu đã tự sát khi nhà Minh sụp đổ.

Tiểu sử

Hiếu Ai Triết Hoàng hậu họ Trương (张姓), sinh ngày 6 tháng 10 (âm lịch) vào năm Vạn Lịch thứ 38 (1610) thời Minh Thần Tông, nguyên quán ở Tường Phù (祥符), ngày nay là thành phố Khai Phong. Bà là con gái của Thái Khang hầu Trương Quốc Kỉ (張國紀). Theo dã sử, Trương Hoàng hậu có danh xưng là Yên (嫣), tự là Tổ Nga (祖娥), tiểu tự là Bảo Châu (寶珠). Trong dân gian quen xưng Hoàng hậu là Trương Bảo Châu.

Đăng ngôi Hoàng hậu

Năm Thiên Khải nguyên niên (1621), tháng 2, Thiên Khải Đế kế vị, Lễ bộ thỉnh tuyển thục nữ cho ngôi vị Chính cung, tháng 4 Trương thị được sách phong Hoàng hậu. Trương Bảo Châu được chọn ngôi Hoàng hậu. Phụ thân Hoàng hậu là Trương Quốc Kỉ tôn quý nhờ nhi nữ, tiên phong Hồng Lư tự khanh (鴻臚寺卿), tái phong thành trung quân đô đốc Đồng Tri (同知), hậu phong Thái Khang bá (太康伯); đến đời Sùng Trinh Đế được gia phong Thái Khang hầu (太康侯).

Sử sách ghi lại, Trương Hoàng hậu có dung mạo đoan trang, mặt như Bồ Tát, mắt như sóng nước hồ thu, miệng như hoa, mũi dọc dừa, răng đều tăm tắp. Không chỉ có dung nhan hơn người, bà còn được ví như bậc “Mẫu nghi thiên hạ”. Bà cực kỳ không thích Ngụy Trung Hiền và Phụng Thánh Phu nhân Khách Thị, nhũ mẫu của Hy Tông, vì hai người chuyên liên kết bè phái để tạo dựng thanh thế, hại người trung lương. Với thân phận Hoàng hậu, bà nhiều lần áp chế Khách Phu nhân, khiến cả hai người ôm hận.

Năm Thiên Khải thứ 3 (1623), Trương Hoàng hậu có thai một Hoàng tử, tức Hoài Trùng Thái tử Chu Từ Nhiên, nhưng cuối cùng bị Ngụy - Khách bè đảng hãm hại sinh ra tử thai, và từ đó Trương Hoàng hậu không thể mang thai được nữa. Thế nhưng, Trương Hoàng hậu sau vụ việc vẫn không kiêng dè bè đảng Ngụy - Khách, mà còn cố gắng khuyên Hy Tông giảm bớt sự ảnh hưởng của Khách Phu nhân, Tránh tiểu nhân, gần hiền nhân (遠小人,近賢人). Có lần, Hy Tông thấy Hoàng hậu đọc một quyển sách thư, tiện hỏi là sách gì, bà trả lời rằng là Triệu Cao truyện (趙高傳), Hy Tông mặc nhiên không hỏi gì nữa.

Vào một ngày, tại cổng hoàng cung có thư nặc danh, kể tội trạng của Ngụy Trung Hiền rành rành, khiến y hoài nghi phụ thân của Hoàng hậu là Trương Quốc Kỉ cùng Thiệu Phụ Trung (邵輔忠), Tôn Kiệt (孫傑) xúi giục, vì thế ra lệnh đại sát các đại thần Đông Lâm đảng (東林黨), nhằm làm thế lực của Hoàng hậu bị triệt hạ. Theo mưu đồ của Ngụy Trung Hiền, y còn muốn nhân đó phế Hoàng hậu mà lập con gái của em trai y, Ngụy Lương Khanh (魏良卿) làm Hoàng hậu.

Trong thời gian Ngụy Trung Hiền tàn sát các đại thần Đông Lâm đảng, chư đại thần phát giác ý đồ xấu của họ Ngụy, bèn cùng lũ lượt dâng sớ hạch tội Trương Quốc Kì, Đại học sĩ Lý Quốc Phổ (李国普) thượng tấu: "Hoàng đế và Hoàng hậu, tương đương Cha mẹ của một nước, hà cớ gì có thể xúi giục cha giết mẹ chăng ?". Trương Quốc Kì nhân đó bảo toàn tính mạng, cáo bệnh từ quan và về quê.

Năm Thiên Khải thứ 7 (1627), Minh Hy Tông bệnh nặng, truyền mệnh cho em trai là Tín vương Chu Do Kiểm kế vị, tức Minh Tư Tông Sùng Trinh Hoàng đế. Tân đế Sùng Trinh đăng cơ, không thể thiếu được công lao khuyến khích của Trương Hoàng hậu, nên sau khi đăng cơ ông đã cho xử tử Ngụy - Khách bè đảng, khôi phục lại triều đình.

Do thân phận là Hoàng tẩu, Trương Hoàng hậu không được tôn làm Thái hậu mà được tôn thêm huy hiệu để phân biệt với Chu Hoàng hậu, vợ của Sùng Trinh Đế vừa kế vị, gọi là Ý An Hoàng hậu (懿安皇后). Trương Quốc Kì được gọi về triều, trao lại tôn hiệu bá tước như cũ.

Sau khi nhà Minh sụp đổ

Năm Sùng Trinh thứ 17 (1644), Lý Tự Thành công hãm đô thành, Minh triều diệt vong. Sùng Trinh Đế buộc Chu Hoàng hậu tự sát, chém trọng thương Viên Quý phi cùng Trưởng nữ 15 tuổi Trường Bình Công chúa, tự tay giết chết đứa con gái yêu mới 6 tuổi Chiêu Nhân Công chúa. Sau đó, Sùng Trinh phái thái giám truyền khẩu dụ của mình, yêu cầu Hoàng tẩu Ý An Hoàng hậu cùng Lý Thái phi cũng tuẫn táng chết theo, đó là ngày 13 tháng 9 (tức ngày 25 tháng 4 dương lịch).

Về sau, Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế hợp táng Ý An Hoàng hậu cùng Minh Hy Tông vào Đức lăng (永陵). Năm 1645, Minh An Tông nhà Nam Minh ban thụy hiệu là Hiếu Ai Từ Tĩnh Cung Huệ Ôn Trinh Giai Thiên Hiệp Thánh Triết Hoàng hậu (孝哀慈靖恭惠溫貞偕天協聖悊皇后).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Thành Kính hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成敬皇后; 20 tháng 3, 1471 - 28 tháng 8, 1541), còn được gọi là **Từ Thọ Hoàng thái hậu** (慈壽皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hiếu Ai Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝哀皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Ai Đế Hiếu Ai
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Tĩnh Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:靖皇后 hoặc 静皇后) trong Tiếng Việt là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Hiển Cung Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯恭皇后; 1084 - 1109), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là sinh mẫu của Tống Khâm Tông Triệu Hoàn.
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Ý An Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:懿安皇后) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Đường Hiến Tông Ý
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Minh Hy Tông** (chữ Hán: 明熹宗; 23 tháng 12 năm 1605 – 30 tháng 9 năm 1627), là vị hoàng đế thứ 16 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Minh Hiếu Tông** (chữ Hán: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Lê Cung Hoàng** (chữ Hán: 黎恭皇 26 tháng 7 năm 1507 – 15 tháng 9 năm 1527) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**_Hoàng hậu Ki_** (Hangul: 기황후, Hanja: 奇皇后 (_Kỳ Hoàng Hậu_), Romaja: _Gi Hwang-hu_, nhan đề tiếng Anh: _Empress Ki_) là bộ phim truyền hình dã sử Hàn Quốc được sản xuất năm 2013, bao gồm
**Vĩnh Thành** (; 21 tháng 2 năm 1739 – 5 tháng 4 năm 1777), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời Hoàng tử
**Tống Triết Tông** (chữ Hán: 宋哲宗, 4 tháng 1, 1077 - 23 tháng 2, 1100), húy **Triệu Hú** (趙煦), là vị Hoàng đế thứ bảy của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới