Hiếu Mục Thành Hoàng hậu (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế.
Bà kết hôn với Đạo Quang Đế khi ông còn là Hoàng nhị tử Mân Ninh của Gia Khánh Đế. Vì mất trước khi Hoàng tử Mân Ninh kế vị, bà chưa bao giờ được làm Hoàng hậu khi còn sống. Thụy hiệu Hoàng hậu của bà chỉ được truy phong khi Đạo Quang Đế đã lên ngôi.
Tiểu sử
thumb|Hiếu Mục Thành Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị.
Hiếu Mục Thành Hoàng hậu sinh ra trong gia tộc Nữu Hỗ Lộc thị, Tương Hoàng kỳ Mãn Châu, là hậu duệ của Hoằng Nghị công Ngạch Diệc Đô, thuộc hệ 4 - phòng hệ của Nhất đẳng Khác Hi công Át Tất Long.
Cụ nội Nhất đẳng Xác Kính công Doãn Đức (尹德) là con trai thứ tư của Át Tất Long, sinh ra A Lý Cổn (阿里袞) chính là tổ phụ bà. A Lý Cổn có bốn con trai, con trưởng Phong Thăng Ngạch (豐升額) thừa hưởng tước Công, còn một tước Tử thì Phong Thăng Ngạch liền đem cho người em út, cũng chính là cha của bà, tức Bố Ngạn Đạt Lãi (布彥達賚). Bố Ngạn Đạt Lãi nguyên nhậm Thượng thư bộ Công, sau được tặng [Tam đẳng Thừa Ân công; 三等承恩公]. Mẹ bà là Ô Nhã thị, là cháu gái của Tổng đốc Thạc Sắc (碩色), thuộc dòng dõi của Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu. Trong gia đình bà cũng có nữ quyến không tồi, tam bá mẫu là cháu gái của Ngạc Nhĩ Thái; 12 vị cô mẫu, một gả cho Vĩnh Mạn (永蔓) là cháu của Di Hiền Thân vương Dận Tường, một người lấy Khánh Hy Thân vương Vĩnh Lân. Trong nhà bà có ba con trai và một mình bà là con gái, 2 người con lớn chết, chỉ có em trai bà là còn sống đến khi trưởng thành.
Căn cứ lệ thành hôn của Hoàng tử nhà Thanh, bà hẳn là được trực tiếp chọn lựa làm Đích Phúc tấn cho Đạo Quang Đế (khi ấy đang là Hoàng tử) trong đợt Bát Kỳ tuyển tú. Theo như lời lẽ trong sách phong truy phong Hoàng hậu về sau của bà, thì là khoảng đầu năm Gia Khánh, tầm giữa năm hoặc hơn. Như vậy, Hiếu Mục Thành Hoàng hậu liền lấy thân phận "Hoàng nhị tử Phúc tấn" mà vào cung. Đáng chú ý chính là, tuy theo ý Gia Khánh Đế rằng sau khi Càn Long Đế qua đời (1799), Gia Khánh Đế mới công nhận đã bắt đầu chọn Mân Ninh làm Trữ quân, nhưng theo cách chọn bà làm Đích Phúc tấn, cộng thêm thời điểm đó Mân Ninh là con thành niên lớn nhất, lại là Đích tử, thì ngay tại đầu năm Gia Khánh việc Mân Ninh là Trữ quân đã được định.
Năm Gia Khánh nguyên niên (1796), ngày 24 tháng 11, hôn lễ cử hành. Trong thời gian làm Phúc tấn, bà không có bất kỳ người con nào với ông. Hành trạng của bà cũng không ghi lại được nhiều. Năm thứ 13 (1808), ngày 21 tháng 1 (tức ngày 17 tháng 2 dương lịch), Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị qua đời khi còn khá trẻ, năm 28 tuổi. Năm thứ 16 (1811), ngày 17 tháng 11, tạm an ở Vương Tá thôn (王佐村).
Truy phong Hoàng hậu
Năm Gia Khánh thứ 25 (1820), tháng 7, Gia Khánh Đế băng hà, Trí Thân vương Mân Ninh kế nghiệp, tức là [Đạo Quang Đế]. Tháng 9, Đạo Quang Đế dụ Nội các, truy phong Đích phi Nữu Hỗ Lộc thị làm Hoàng hậu. Tháng 10, định thụy hiệu cho Hoàng hậu là Hiếu Mục Hoàng hậu (孝穆皇后). Năm sau (1821), truy phong cha bà Bố Ngạn Đạt Lãi làm [Tam đẳng Thừa Ân công], con cháu tập tước.
Năm Đạo Quang nguyên niên (1821), ngày 12 tháng 6 (âm lịch), mệnh Trịnh Thân vương Ô Nhĩ Cung A làm Chính sứ, Thuận Thừa Quận vương Luân Trụ làm Phó sứ, tiến hành đại điển lễ truy thụy hiệu cho Hiếu Mục Hoàng hậu. Chiếu cáo thiên hạ.
Sách thụy văn viết:
Năm Đạo Quang thứ 2 (1822), ngày 6 tháng 11, làm lễ thăng phụ thần vị của Hiếu Mục Hoàng hậu lên Phụng Tiên điện.
Nhập táng Địa cung
Năm Đạo Quang thứ 7 (1827), 13 tháng 9, giờ Mão, di táng tử cung, ngày 22 tháng 9 chính thức đưa vào Bảo Hoa Dục Vạn niên cát địa (寶華峪萬年吉地), thuộc Thanh Đông lăng. Năm thứ 8 (1828), địa cung bị lũ lụt, vào ngày 4 tháng 5 năm thứ 9 (1829) lại đem tử cung của Hiếu Mục Hoàng hậu tạm an ở Bảo Hoa Dục Chính điện (寶華峪正殿). Năm Đạo Quang thứ 15 (1835), ngày 20 tháng 8, giờ Sửu, chính thức đem tử cung của Hiếu Mục Hoàng hậu đến Long Tuyền Dục Vạn niên cát địa (龙泉峪萬年吉地) ở Thanh Đông lăng. Ngày 11 tháng 12, giờ Mão, phụng an địa cung.
Năm Đạo Quang thứ 30 (1850), ngày 22 tháng 9, Hàm Phong Đế truy dâng thêm thụy hiệu cho Hiếu Mục Hoàng hậu, gọi là Hiếu Mục Ôn Hậu Trang Túc Đoan Thành Phu Thiên Dụ Thánh Thành Hoàng hậu (孝穆溫厚莊肅耑誠孚天裕聖成皇后). Năm Hàm Phong thứ 2 (1852), ngày 7 tháng 3, đưa thần vị của Hiếu Mục Thành Hoàng hậu, cùng với Hiếu Thận Thành Hoàng hậu và Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu cung phụng Thái Miếu, Phụng Tiên điện.
Về sau, Đồng Trị, Quang Tự dâng thêm thụy hiệu, đầy đủ là Hiếu Mục Ôn Hậu Trang Túc Đoan Thành Khác Huệ Khoan Khâm Phu Thiên Dụ Thánh Thành Hoàng hậu (孝穆溫厚莊肅耑誠恪惠寬欽孚天裕聖成皇后).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝德顯皇后, ; 12 tháng 4 năm 1831 - 24 tháng 1 năm 1851), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế khi ông
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Khiết Túc hoàng hậu** (chữ Hán: 孝洁肃皇后, 18 tháng 9, 1508 - 31 tháng 10, 1528), là Hoàng hậu thứ nhất tại ngôi dưới triều Minh Thế Tông, vị Hoàng đế thứ 12 của
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Thuận Thánh Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:順聖皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Đường Cao Tổ Thuận Thánh
**Thánh Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:聖皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách ### Việt Nam #Tiền Lê
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
**Hiếu Thành Hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝成皇后 hoặc 孝誠皇后) trong Tiếng Việt là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh
**Thánh Thành Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:圣成皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Thanh Tuyên Tông chính
**Hiếu Mục Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝睦王皇后; ? – 21), là người vợ và cũng là Hoàng hậu đầu tiên của Vương Mãng, người lập ra triều đại nhà Tân. ## Tiểu sử Hiếu
**Vĩnh Thành** (; 21 tháng 2 năm 1739 – 5 tháng 4 năm 1777), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời Hoàng tử
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu An Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝安皇后, 20 tháng 2, 1536 - 6 tháng 8, 1596), còn gọi **Nhân Thánh Hoàng thái hậu** (仁聖皇太后) hay **Từ Khánh cung Hoàng thái hậu** (慈慶宮皇太后), là Hoàng hậu
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Hiếu Liệt Phương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝烈方皇后; 25 tháng 8, 1516 - 29 tháng 12, 1547), là Hoàng hậu thứ ba của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế. Bà không có với Thế Tông
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后) là hoàng hậu thứ hai của Bắc Tề Hậu Chủ Cao Vĩ trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ tên thật lẫn ngày sinh của Hồ
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Hộc Luật hoàng hậu** (chữ Hán: 斛律皇后), nguyên phối và là hoàng hậu đầu tiên của Bắc Tề Hậu Chúa Cao Vĩ trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ tên thật lẫn
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Hiếu Định Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝定皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Minh Mục Tông Hiếu Định
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
**Chiêu Đức Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭德皇后, ? - 3 tháng 12, năm 786), là Hoàng hậu duy nhất của Đường Đức Tông Lý Quát và là thân mẫu của Đường Thuận Tông Lý Tụng
**Hiếu Nghị Tương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝毅襄皇后; 1605 - 1646), Hoàng hậu duy nhất của Minh Thiệu Tông Long Vũ Đế, Hoàng đế thứ hai nhà Nam Minh. Bà cũng là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Linh Tống hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靈宋皇后; ? - 178) là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng - Hoàng đế nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
**Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 王皇后, ?-563), không rõ tên thật, thụy hiệu: **Tuyên Tĩnh hoàng hậu** (宣靜皇后), là hoàng hậu của Lương Tuyên Đế (梁宣帝) Tiêu Sát (萧詧) trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Ngụy Phế Đế Chân Hoàng hậu** (chữ Hán: 魏廢帝甄皇后; ? - 22 tháng 8, 251), là Hoàng hậu của Tào Ngụy Phế Đế Tào Phương thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu
thế=|nhỏ|Hoàng hậu Quang Minh được vẽ bởi Ryūryūkyo Shinsai nhỏ|Một ví dụ về thư pháp của Hoàng hậu Kōmyō và chữ ký của bà - _Gakki-ron_ (khoảng năm 756).(701 – 23 tháng 7 năm 760),
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm