thế=|nhỏ|Hoàng hậu Quang Minh được vẽ bởi Ryūryūkyo Shinsai
nhỏ|Một ví dụ về thư pháp của Hoàng hậu Kōmyō và chữ ký của bà - Gakki-ron (khoảng năm 756).(701 – 23 tháng 7 năm 760), tên khai sinh là Fujiwara Asukabehime (藤原 安宿媛), là chính thất của Thiên hoàng Thiên hoàng Shōmu (701 - 756) trong thời kỳ Nara
Cuộc đời
Bà thuộc gia tộc Fujiwara, cha bà là Fujiwara no Fuhito , mẹ bà là Agata Inukai no Michiyo (犬 養 三千). Bà cũng được biết đến với tên gọi là Asukabehime (安 宿), Kōmyōshi (光明 子) và Tōsanjō (). Sau khi qua đời,bà được chôn cất tại Hōrenji-cho của tỉnh Nara trong lăng _Sahoyama no Higashi no Misasagi_佐 保山 東陵 gần Thiên hoàng Shomu trong lăng mộ phía nam.
Bà kết hôn với Thiên hoàng năm 16 tuổi và hạ sinh công chúa Abe năm 18 tuổi. Bà sinh con trai đầu lòng ở tuổi 27,và hoàng tử đó chết ngay sau khi sinh. Gia tộc Fujiwara khăng khăng rằng Hoàng tử Nagaya đã nguyền rủa và giết hại hoàng tử. Bà trở thành hoàng hậu ở tuổi 29 và là người đầu tiên được phong tước hiệu kogo trong lịch sử.
Sau 25 năm trị vì, Thiên hoàng Shōmu thoái vị, nhường ngôi cho con gái mình, Công chúa Takano, tức Thiên hoàng Kōken sau này. Một thời gian sau, Thiên hoàng xuống tóc và trở thành vị Thượng hoàng đầu tiên trở thành linh mục Phật giáo. Ngôi mộ của Hoàng hậu Kōmyō ở gần đó.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thế=|nhỏ|Hoàng hậu Quang Minh được vẽ bởi Ryūryūkyo Shinsai nhỏ|Một ví dụ về thư pháp của Hoàng hậu Kōmyō và chữ ký của bà - _Gakki-ron_ (khoảng năm 756).(701 – 23 tháng 7 năm 760),
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
thumb|Hoàng hậu [[Saionji Kishi (1303–1333) và Thiên hoàng Go-Daigo (1288–1339) trong bản vẽ được lấy từ _Taiheiki Emaki_ (thế kỷ 17). Được sở hữu bởi Bảo tàng Lịch sử và Văn hóa dân gian tỉnh
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
**Thánh Vũ Thiên hoàng** (聖武天皇, _Shōmu- tennō_, 701 - 4 tháng 6, 756) là Thiên hoàng thứ 45 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua Nhật. Triều Shōmu kéo dài
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là Thiên hoàng Nhật Bản đầu tiên do Tướng quân nhà Ashikaga thành lập ở miền Bắc nước Nhật, đóng đô ở Kyoto để _đối nghịch_ với dòng Thiên hoàng chính thống ở miền Nam
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663. ## Phả hệ
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
là Thiên hoàng thứ ba của Bắc triều, được Mạc phủ Ashikaga lập lên và bảo hộ ở Kyōto, Nhật Bản. Theo các học giả thời tiền Thiên hoàng Minh Trị, triều đại của ông
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
, còn được gọi là Biến loạn Emi, là một cuộc đối đầu quân sự vào thời kỳ Nara trong một khoảng thời gian ngắn ngủi và cuối cùng phải chuốc lấy thất bại do
là một vị thân vương và công khanh (_kuge_) phụng sự triều đình của Thiên hoàng Shōmu và Nữ Thiên hoàng Kōken. ## Tiểu sử Nhà Tachibana được xem là thuộc về hoàng tộc vì
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
nhỏ|Fujiwara no Hirotsugu trong bản vẽ của Kikuchi Yōsai là một cuộc nổi loạn vào thời kỳ Nara do lãnh chúa các đảo của Nhật Bản phát động vào năm 740. Nguyên nhân là do
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
**Tây Hương Cục** ( hoặc hay **', 1552 - 1 tháng 7 năm 1589), còn được biết đến với tên gọi là **Oai''', là vị thứ thất kiêm nữ quan thân cận của Tướng quân
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
là công khanh (_kuge_), triều thần, và chính khách thời Nara. Ông là con trai của _sadaijin_ (Tả đại thần) Tachibana no Moroe và là tộc trưởng thứ hai của gia tộc Tachibana. Ông được
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
**Năm 1380** là một năm nhuận bắt đầu bằng ngày Chủ Nhật trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * 11 tháng 2 - Gian Francesco Poggio Bracciolini, người Ý (mất 1459) * 8