✨Văn Hiến Hoàng hậu (Tùy Văn Đế)

Văn Hiến Hoàng hậu (Tùy Văn Đế)

Văn Hiến hoàng hậu (chữ Hán: 文獻皇后, 544 - 10 tháng 9, 602), hay thường gọi Độc Cô hoàng hậu (獨孤皇后), là vị Hoàng hậu duy nhất dưới thời Tùy Văn Đế Dương Kiên, vị hoàng đế đầu tiên của nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. Bà là mẹ của người kế nhiệm, Tùy Dạng Đế Dương Quảng.

Xuất thân danh giá, Độc Cô hoàng hậu có vai trò lớn trong sự nghiệp lập nên Đế nghiệp của Tùy Văn Đế, tạo nên giai đoạn Khai Hoàng chi trị (開皇之治) lừng lẫy. Tuy vậy, bà được nhận xét là khá độc đoán và tàn nhẫn, không cho Tùy Văn Đế nạp thêm phi tần, và ra tay hạ sát cháu gái của Uất Trì Huýnh là Uất trì thị, tạo nên điều tiếng không hay. Những năm cuối đời, bà lại ủng hộ việc Phế trưởng lập thứ, hạ bệ con trai cả là Thái tử Dương Dũng để con trai thứ Tấn vương Dương Quảng (Tùy Dượng Đế sau này) lên thay thế; đây cũng là mầm mống cho sự bại vong của triều Tùy sau này.

Gia thế và thời trẻ

Văn Hiến hoàng hậu nguyên danh Độc Cô Già La (獨孤伽羅), chào đời vào năm 544, nguyên quán ở thành Lạc Dương. Gia tộc Độc Cô của bà nguyên là người tộc Tiên Ti, về sau di cư xuống Trung Nguyên cùng với sự trỗi dậy của vương triều Tiên Ti Bắc Ngụy, cuối cùng dần đồng hóa thành người Hán. Phụ thân bà là Đại tư mã, Hà Nội công triều Bắc Chu Độc Cô Tín, người có công giúp Bắc Chu Vũ Văn Thái lập bình định đất nước. Độc Cô Già La là con thứ 7 của Độc Cô Tín với chính thất.

Năm 557, cũng là năm triều Bắc Chu thành lập, Đại tướng quân Dương Trung hỏi cưới bà cho con trai mình là Dương Kiên. Nhà Độc Cô đồng ý gả bà. Năm đó Dương Kiên 17 tuổi, còn Độc Cô vừa được 14. Khi về nhà họ Dương, Độc Cô Già La sống cùng Dương Kiên rất hòa hợp, lần lượt sinh cho Dương Kiên 6 người con, 5 trai 1 gái, lần lượt là Dương Lệ Hoa (sau trở thành hoàng hậu Bắc Chu, sinh 561), Dương Dũng (杨勇; Thái tử thứ nhất của Văn Đế), Dương Quảng (tức Tùy Dạng Đế, sinh 569), Dương Tuấn (楊俊; sinh 571), Dương Tú (楊秀; sinh 573) và Dương Nhượng (楊諒; sinh 575).

Độc Cô Già La có hai người chị. Một trong hai người là Minh Kính hoàng hậu của Minh Đế nhà Bắc Chu. Người còn lại là Nguyên Trinh Hoàng Hậu, mẹ của Đường Cao Tổ Lý Uyên. Năm 557, Độc Cô Tín bị gán tội và phải tự sát không bao lâu sau ngày cưới của Độc Cô Già La. Lúc bà còn trẻ, bà rất được Dương Kiên sủng ái, và Dương Kiên từng hứa rằng chỉ có mỗi mình Độc Cô được phép sinh con cho ông.

Năm 569, Dương Kiên thay cha, tập tước Tùy quốc công (随国公), Độc Cô Già La từ đó trở thành Tùy quốc phu nhân (随国夫人). Sau này, khi Bắc Chu Tuyên Đế nối ngôi, đã cho lập con gái bà, tức Dương Lệ Hoa làm một trong 5 Hoàng hậu của ông ta. Trong một lần, Tuyên Đế bất hòa với Dương Lệ Hoa và muốn giết đi, Độc Cô thị đích thân vào cung khuyên ngăn, cuối cùng Tuyên Đế chấp nhận bỏ lệnh này.

Hoàng hậu nhà Tùy

Phò tá hoàng đế trị quốc

Năm 580, Bắc Chu Tuyên Đế chết sau khi đã nhường ngôi cho con là Bắc Chu Tĩnh Đế. Dương Kiên dần dần thu tóm quyền hành trong triều đình Bắc Chu. Độc Cô thường khuyên chồng nên thừa cơ đoạt ngôi xưng đế.

Năm 581, Dương Kiên đánh bại đại tướng Uất Trì Quýnh, sau đó buộc Bắc Chu Tĩnh Đế nhường ngôi, lập ra nhà Tùy. Ngày 4 tháng 3 năm 581, Tùy Văn Đế sắc phong Độc Cô làm hoàng hậu, sau đó lập con trai trưởng của bà là Dương Dũng làm thái tử, những người con khác đều được phong vương.

Độc Cô hoàng hậu đã từng được học chữ và có tài trị quốc, nên được Văn Đế coi trọng và thường bàn việc nước cùng bà. Các đại thần trong cung thường gọi Tùy Văn Đế và Độc Cô hoàng hậu là nhị thánh. Bà thường đứng gần nghe Văn Đế bàn việc với đại thần và can thiệp vào các quyết định của Văn Đế, do đó đi vượt quá chức trách của hoàng hậu. Bà cũng tỏ ra nhân từ. Một lần, Đột Quyết dâng cho nhà Tùy minh châu có giá trị tới 800 vạn lượng vàng. Tổng quản U châu Bạch Thọ dâng lên Độc Cô. Bà cho rằng quân sĩ ở ngoài biên ải phải chiến đấu vất vả lao nhọc, bèn đem phân ra thưởng cho họ.

Do cha mẹ mất sớm, nên Độc Cô hoàng hậu rất đau buồn và xúc động khi thấy nhiều đại thần mặc dù đã lớn tuổi mà cha mẹ họ đều sống, nên luôn dùng lễ tiếp đãi đối với cha mẹ các đại thần trong triều. Triều đình từng bàn luận rằng, theo quy định trong thời nhà Chu, mỗi khi đại thần kết hôn hay nạp thiếp phải có sự đồng ý của hoàng hậu, nhưng Độc Cô từ chối vì cho rằng điều này đi vượt quá quyền hạn của bà.

Anh họ của Độc Cô hoàng hậu là Thôi Trường Nhân, giữ chức Đại đô đốc, phạm tội, theo luật phải xử chém. Văn Đế nể tình bà muốn tha cho Trường Nhân, nhưng bà không muốn vì mình mà làm Văn Đế bỏ qua luật pháp, cuối cùng Trường Nhân bị giết Về sau, năm 598 chị gái khác mẹ của bà cũng phạm tội dùng bùa chú hại bà, nhưng bà lại nhịn ăn ba ngày để xin cho, sau Đà được miễn tội chết.

Năm 595, Việt quốc công Dương Tố phụng mệnh xây cung Nhân Thọ, xây cực kì nguy nga. Văn Đế chủ trương tiết kiệm, nên không hài lòng, muốn trị tội Dương Tố. Dương Tố vào cửa sau nơi ở của Độc Cô, nói với bà:

Phép đế vương là phải có li cung biệt quán, ngày nay thiên hạ thái bình, chỉ xây có một cung, thì có tốn hao gì chứ !.

Độc Cô nói lại với Văn Đế. Văn Đế nghe xong, chẳng những không phạt mà còn khen thưởng thêm cho Dương Tố.

Chế độ độc thê

Bà đề cao chế độ độc thê, khuyến khích các đại thần chỉ nên có con với vợ cả. Ở trong cung, Độc Cô đố kị tàn bạo, không cho Văn Đế gần gũi các phi tần. Con trai cả của bà là Hoàng thái tử Dương Dũng có vợ lẽ sinh ra con trai, bà cũng không hài lòng và không ưa Dương Dũng, mà lại yêu thương con thứ là Dương Quảng. Khi Thái tử phi Nguyên thị bất ngờ qua đời năm 591, Độc Cô nghi ngờ do ái thiếp của Dương Dũng là Văn Chiêu Huấn đầu độc, nên lại giết Văn thị và ghét bỏ Dương Dũng. Con thứ của bà là Dương Quảng muốn chiếm ngôi nên giả vờ hiếu thuận, xa lánh ái thiếp, nên được Độc Cô thương yêu. Cuối cùng, bà xúi giục Văn Đế phế Dương Dũng, lập Dương Quảng làm Đông cung Hoàng thái tử, chính vị Trữ quân. Sau Quảng lên ngôi, trở thành Tùy Dạng Đế.

Cháu gái Úy Trì Huýnh là Úy Trì thị vốn bị bắt sung vào cung Tùy, nhưng có nhan sắc đẹp đẽ. Văn Đế gặp Uất Trì ở cung Nhân Thọ, lòng ham muốn nổi lên, bèn lâm hạnh. Độc Cô biết chuyện rất tức giận, nhân lúc Văn Đế ra ngoài, đích thân đến chỗ Uất Trì rồi sai đánh chết Uất Trì. Văn Đế giận lắm, nhưng sợ bà, đành dong ngựa bỏ đi lên núi giải sầu. Bà bèn sai Cao Quýnh, Dương Tố tới thuyết phục, cuối cùng Văn Đế phải chịu hòa giải với bà.

Ban đầu, Độc Cô hoàng hậu thấy Cao Quýnh không gần gũi vợ lẽ, nên tôn trọng. Tuy nhiên khi vợ của Quýnh chết, vợ lẽ lại có thai. Độc Cô tức giận Cao Quýnh, lại dèm pha với Văn Đế, khiến Văn Đế xa lánh Cao Quýnh.

Qua đời

Ngày Giáp Tý (19) tháng 8 năm Nhâm Tuất (tức ngày 10 tháng 9 năm 602), Độc Cô hoàng hậu qua đời ở cung Vĩnh An, thọ 59 tuổi, được an táng ở Thái lăng vào ngày 28 tháng 10 cùng năm (tức ngày 17 tháng 12 năm ấy). Sau cái chết của bà, Tùy Văn Đế Dương Kiên rất đau buồn, nhưng không lâu sau lại sủng hạnh Trần Tuyên Hoa, phong làm Phu nhân.

Niên hiệu Đại Nghiệp thứ 2 (605), Tùy Dạng Đế Dương Quảng truy tôn thụy hiệu cho mẹ mình làm Văn Hiến hoàng hậu (文獻皇后).

Phim ảnh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
nhỏ|展覽於國立臺灣師範大學圖書館之隋經籍志考證刊本 **Tùy thư** (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_)
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
nhỏ| Các loại vỏ sò, [[san hô, hàm cá mập và cá đòn khô được bày bán ở Hy Lạp ]] nhỏ| Bướm, [[bướm đêm, bọ cánh cứng, dơi, bọ cạp Hoàng đế và nhện
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Văn học thời Tây Sơn** là một giai đoạn của văn học Việt Nam vào cuối thế kỷ 18, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời Tây Sơn
**Trang Hiến Vương Thái hậu** (chữ Hán: 莊憲王太后, 763 – 5 tháng 4, 816), cũng gọi **Trang Hiến hoàng hậu** (莊憲皇后), là vợ thứ của Đường Thuận Tông Lý Tụng và mẹ đẻ của Đường
**Vân tần Vũ Giai thị** (chữ Hán: 云嫔武佳氏, ? - 1855), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế. ## Tiểu sử **Vân tần** mang họ Vũ Giai thị, Chính Hoàng kỳ
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Văn Hiến Hoàng hậu** (_chữ Hán_:文獻皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Nam Lương Thái Tổ Văn Hiến Hoàng
**Lý Cảnh** (chữ Hán: 李景, ? – 618) tự **Đạo Hưng**, người huyện Hưu Quan, quận Thiên Thủy , tướng lãnh nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Cha là Lý Siêu,
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Đế quốc Brasil** là một nhà nước tồn tại vào thế kỷ 19, có chủ quyền đối với các lãnh thổ tạo thành Brasil và Uruguay (cho đến năm 1828). Đế quốc Brasil là một
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà