Hòa Thạc Lý Thân vương (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Khái quát
Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào - Hoàng thập nhị tử của Khang Hi Đế. Năm Khang Hi thứ 48 (1709), Dận Đào được phong làm Bối tử. Năm thứ 61 (1722), ông được tấn phong Gia Quận vương (嘉郡王). Năm Ung Chính thứ nhất (1723), ông bị hàng tước xuống Bối tử, năm sau lại bị hàng xuống Trấn quốc công. Đến năm thứ 8 (1730), ông được phục phong Lý Quận vương (履郡王). Năm thứ 13 (1735), ông được tấn phong Lý Thân vương. Năm Càn Long thứ 28 (1763), Dận Đào qua đời, thọ 79 tuổi, được truy thụy là Lý Ý Thân vương.
Dận Đào qua đời mà không có con trai thừa kế, vì vậy Càn Long đã cho con trai thứ tư của mình là Hoàng tứ tử Vĩnh Thành quá kế thừa tự Lý vương phủ.
Vì Lý vương phủ không phải Thiết mạo tử vương nên các đời sau tập tước đều lần lượt bị hàng xuống một bậc. Tổng cộng truyền qua 8 thế hệ.
Ý nghĩa phong hiệu
Phong hiệu ban đầu của Dận Đào là 「Gia」, sau cải thành 「Lý」, tuy nhiên cả hai đều có Mãn văn là 「dorolon」, ý nghĩa là "lễ nghi, điển lễ", đây là một lệ tương đối đặc thù của nhà Thanh.
Chi hệ
Dận Đào có tất cả sáu con trai nhưng ngoại trừ con trai thứ năm là Hoằng Côn, còn lại đều chết yểu, mà Hoằng Côn cũng qua đời khi chưa được 12 tuổi. Thời Khang Hi, Khang Hi Đế từng rất buồn phiền về việc Dận Đào không có người nối dõi (3 người con trai đầu của Dận Đào sinh vào những năm Khang Hi đều chết yểu, người con thứ tư đến thời Ung Chính mới ra đời), vì vậy liền đem Vĩnh Tú (永琇) - cháu nội của Phế Thái tử Dận Nhưng - cho ông nuôi dưỡng. Nhưng Vĩnh Tú cũng qua đời năm 26 tuổi mà không có con trai nối dõi. Vì vậy đến tận khi Dận Đào qua đời, ông vẫn không có người thừa tự.
4 tháng sau khi Dận Đào qua đời, Càn Long Đế khâm mệnh Hoàng tứ tử Vĩnh Thành quá kế thừa tự Dận Đào, với tư cách là thừa kế tôn, trong Ái Tân Giác La Tông phổ ghi chép dưới danh nghĩa con trai trưởng chết yểu của Dận Đào.
Nhưng có một sự trùng hợp là, Vĩnh Thành cũng có tất cả sáu con trai, ngoài trừ con trai trưởng Miên Huệ sống đến 33 tuổi, còn lại 5 người con trai khác đều chết yểu, hơn nữa Miên Huệ cũng vô tự, chỉ có thể nhận Dịch Luân - cháu nội của Thành Triết Thân vương Vĩnh Tinh - làm con thừa tự. Vì vậy sau 2 lần tuyệt tự, cuối cùng Lý vương phủ do hậu duệ của Thành vương phủ kế tục.
Tuy nhiên đến đời thứ 5 là Bối tử Tái Phần, Lý vương phủ lại một lần nữa gặp cảnh tuyệt tự lần thứ 3. Đại tông đời thứ 4 là Bối lặc Dịch Luân có tất cả 13 con trai, con trai thứ 11 là Tái Hoa được đưa sang thừa tự Thận vương phủ nhưng sau lại bị cách tước quy tông, lại đưa con trai thứ 9 là Tái Cương sang thừa tự tập tước đại tông.
Về sau, đại tông đời thứ 5 cũng là con trai thứ 10 của Dịch Luân là Tái Phần vô tự, vì vậy liền nhận Phổ Mậu - con trai thứ ba của Tái Cương, người đã quá kế trở thành Đại tông của Thận vương phủ - làm con thừa tự, lúc này mới hóa giải được tình cảnh lúng túng tuyệt tự lần thứ 3.
Tuy nhiên sau đó, đại tông đời thứ 8 là Dục Xương lại một lần nữa tuyệt tự, Đại tông nhiều lần tuyệt tự như vậy thực sự hiếm có trong Tông thất nhà Thanh.
Kỳ tịch
Dận Đào được phong tước thời Khang Hi đã có được Kỳ phân của riêng mình, được phân vào Tương Bạch kỳ. Khác với những người anh lớn như Dận Chân, Dận Hựu, Dận Tự, phương thức ông được phong nhập kỳ lại tương tự với Dận Ngã, tức lúc phong tước hoàn toàn không mang theo Kỳ phân từ Thượng Tam kỳ, mà là hoàn toàn chiếm lấy Tá lĩnh của các Vương công Hạ Ngũ kỳ khác. Cuối cùng, hậu duệ Lý vương phủ thuộc Tả dực Cận chi Tương Bạch kỳ đệ nhất tộc, cùng tộc phân với Túc vương phủ (hậu duệ Hào Cách), Dận Kì, Hằng vương phủ (hậu duệ Dận Kỳ), Thuần vương phủ (hậu duệ Dịch Hoàn), Nghi vương phủ (hậu duệ Vĩnh Tuyền), Đôn vương phủ (hậu duệ Miên Khải).
Địa vị
Trong số các Hoàng tử của Khang Hi, Dận Đào có thể xem như tương đối được yêu thích. Lúc thay quyền quản lý Nội vụ phủ đã được Khang Hi Đế khen ngợi. Đến cuối những năm Khang Hi, ông lại cùng Ung Thân vương (tức Ung Chính Đế) và Thế tử Hoằng Thịnh (con trai của Dận Chỉ) được phái đi tế bái Thịnh Kinh Tam lăng. Mặc dù sau đó bị chèn ép trong những năm Ung Chính nhưng lại được khôi phục địa vị vào thời Càn Long. Theo ghi chép có thể thấy được, Dận Đào là một người rất có năng lực, tuy nhiên về sau vì không có người nối dõi, tông chi cũng dần dần suy sụp.
Phủ đệ
Phủ đệ của Dận Đào nằm ở ngõ nhõ Châm Tuyến, phía bắc của Đông Trực môn, ngay sát bên phủ đệ của Thành Bối lặc Dận Kỳ. Phủ đệ có cửa chính 5 gian, chính điện 7 gian, phối phòng Đông-Tây 5 gian, hậu điện 3 gian, hậu tẩm điện 5 gian, dãy nhà sau 5 gian.
Đến thời Quang Tự, vì Đông Chính giáo đường ở gần đó bị Nghĩa Hòa đoàn phá hủy, gặp phải sự báo thù của quân Nga, Vương phủ bị đốt. Đại tông của Lý vương phủ sau đó chuyển đến đường lớn Mã Thị, nằm ở cửa Tây của Long Phúc tự, nguyên là Thực công phủ.
Viên tẩm
Mộ phần của Dận Đào còn được xưng là "Thập Nhị lăng", nằm ở bên ngoài Đông Trực môn, phía Đông Nam của Tam Nguyên am. Về sau đại tông đời cuối là Phổ Thực di chuyển linh cữu đến nơi khác, hiện nay không còn di tích gì.
Mộ phần của Vĩnh Thành còn được xưng là "Tứ gia phần", nằm ở phía tây Tần thành của khu Xương Bình, về sau cũng bị Phổ Thực di chuyển linh cữu đi, hiện nay chỉ còn lại Đà Long bi.
Lý Thân vương
Lý Ý Thân vương Dận Đào
1686 - 1709 - 1763
Lý Đoan Thân vương Vĩnh Thành
1749 - 1763 - 1777
Lý Quận vương Miên Huệ
1764 - 1777 - 1796
Bối lặc Dịch Luân
1790 - 1796 - 1836
Bối tử Tái Phần
1825 - 1836 - 1853
Phụng ân Trấn quốc công Phổ Mậu
1850 - 1854 - 1882
Phụng ân Trấn quốc công Dục Xương
1878 - 1882 - 1885
Phụng ân Trấn quốc công Phổ Thực
1882 - 1885 - 1936
Hoằng Côn chi hệ
- Truy phong: Lý Thân vương Thế tử Hoằng Côn (弘昆), con trai thứ năm của Dận Đào. Năm 1750 truy phong.
Tái Ngữ chi hệ
- 1838 - 1847: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Tái Ngữ (載鋙), con trai thứ sáu của Dịch Luân.
- 1847 - 1881: Phụ quốc Tướng quân Phổ Sâm (溥森), con trai duy nhất của Tái Ngữ.
- 1881: Phụng ân Tướng quân Dục Tồn (毓存), con trai thứ tư của Phổ Sâm.
Tái Hạc chi hệ
- 1856 - 1884: Phụng ân Tướng quân Tái Hạc (載鶴), con trai thứ 12 của Dịch Luân.
Tái Ái chi hệ
- 1856 - 1901: Phụng ân Tướng quân Tái Ái (載藹), con trai thứ 13 của Dịch Luân.
- 1902 - ?: Phụng ân Tướng quân Phổ Tuyền (溥泉), con trai thứ hai của Tái Ái.
Phả hệ Lý Thân vương
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Doãn Đào** (_,_ chữ Hán: 允祹; 18 tháng 1 năm 1686 - 2 tháng 9 năm 1763), là Hoàng tử thứ 12 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
**Vương Đan** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1969) là một nhà lãnh đạo cho các phong trào dân chủ ở Trung Quốc và là một trong những người lãnh đạo tiêu biểu đại diện
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
**Doãn Chỉ** (, chữ Hán: 允祉, bính âm: Yūn c῾y; 23 tháng 3, 1677 - 10 tháng 7, 1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành
**Hòa Thạc Đôn Thân vương** (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên
**Lưu Ly Vương** (phiên âm từ các chữ Hán 瑠璃王 hoặc 琉璃王), hay Nho Lưu Vương (phiên âm từ 儒留王), tại thế 38 TCN - 18, trị vì 19 TCN - 18 (37 năm), là
**Công quốc Catalunya** hay **Thân vương quốc Catalunya** (, , , ), là một vùng đất của lịch sử và một thực thể chính trị thời Trung cổ và hiện đại hiện đại và nhà
**Vương Dần** (王寅) là một nhân vật hư cấu trong tác phẩm Hậu Thủy hử của tác giả Thi Nại Am. Vương Dần giữ chức thượng thư trong triều đình Phương Lạp và là một
**Vương Văn Đào** (tiếng Trung giản thể: 王文涛, bính âm Hán ngữ: _Wáng Wén Tāo_), sinh tháng 5 năm 1964, người Hán, là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
phải|nhỏ|310x310px|Thân vương quốc Galicia-Volyn trên bản đồ Đông Âu **Thân vương quốc Galicia-Volyn** (1199–1392) (tiếng Nga: _Га́лицко-Волы́нское кня́жество_, , , tiếng Ukraina: _Галицько-Волинське князівство_) là một Thân vương quốc Nga phía tây nam dưới thời
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
**Lý Thân** (chữ Hán: 李绅, ? – 846), tên tự là **Công Thùy**, tịch quán ở Vô Tích, Nhuận Châu , nhà chính trị, nhà văn hóa hoạt động trong giai đoạn trung kỳ đời
**Catarina Henriqueta của Bồ Đào Nha,** hay **Catarina Henriqueta của Bragança** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina Henriqueta de Portugal_, _Catarina Henriqueta de Bragança_; sinh ngày 25 tháng 11 năm 1638 – mất ngày 31 tháng
**Dận Tường** (chữ Hán: 胤祥; ; 17 tháng 11, năm 1686 - 18 tháng 6, năm 1730), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 13 (tính trong số các Hoàng tử còn sống
**Doãn Thì** (, chữ Hán: 允禔; 12 tháng 3 năm 1672 – 7 tháng 1 năm 1735), là hoàng trưởng tử tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Dom **Fernando II** (tiếng Đức: _Ferdinand II_; tiếng Anh: _Ferdinand II_) (29 tháng 10 năm 1816 – 15 tháng 12 năm 1885) là một Thân vương người Đức của Nhà Sachsen-Coburg và Gotha-Koháry, và là
**Đồng Thân vương của Andorra** (Tiếng Catalunya: _cap d'estat_; tiếng Pháp: _Cosuzeraineté d'Andorre_; tiếng Anh _Co-Princes of Andorra_) cùng là nguyên thủ quốc gia của Công quốc Andorra, một quốc gia không giáp biển nằm
**João II** (tiếng Bồ Đào Nha: João II, phát âm Bồ Đào Nha: [ʒuɐw]) còn được gọi là là "**Vị hoàng tử hoàn hảo**" (Tiếng Bồ Đào Nha: _o Príncipe Perfeito)_ là vua của Bồ
**Vĩnh Thành** (; 21 tháng 2 năm 1739 – 5 tháng 4 năm 1777), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời Hoàng tử
**Lý Vinh Bảo** (chữ Hán: 李荣保, ; 1674 - 1723) là một đại thần nhà Thanh dưới thời Khang Hi và Ung Chính trong lịch sử Trung Quốc. Ông là phụ thân của Hiếu Hiền
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Doãn Kì** (, chữ Hán: 允祺; 5 tháng 1 năm 1680 – 10 tháng 7 năm 1732) là một hoàng tử nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, con trai thứ 5 tính trong số
Viên uống kiểm soát biến chứng suy thận Ích Thận Vương TẶNG 1 HỘP 30 VIÊN - TIẾT KIỆM 160.000đ Thành phần Cao Đan Sâm 200mg, Cao Hoàng Kỳ 150mg, Cao Dành dành 150mg, Trầm
, sinh 25 tháng 6 năm 1902 – mất 4 tháng 1 năm 1953, còn được gọi tắt là **Thân vương Yasuhito,** hay **Thân vương Chichibu** là con trai thứ hai của Thiên hoàng Đại
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
**Vương tử Augustus Frederick, Công tước xứ Sussex** (27 tháng 1 năm 1773 – 21 tháng 4 năm 1843) là con trai thứ sáu và là người con thứ chín của Vua George III của
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành