✨Đôn Thân vương

Đôn Thân vương

Hòa Thạc Đôn Thân vương (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên Khải - Hoàng tử thứ ba cùa Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế. Năm Gia Khánh thứ 24 (1819), tháng giêng, Miên Khải được phong làm Đa La Đôn Quận vương (多罗惇郡王). 1 năm sau (1820), tháng 7, tấn phong Đôn Thân vương (惇親王).

Đôn vương phủ từ lúc bắt đầu đến lúc lụi tàn, tổng cộng truyền qua 4 đời với 5 vị tập tước.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Đôn"] của Miên Khải, Mãn văn là 「jiramin」, ý là "Thâm hậu", "Long trọng". Tuy nhiên, nhìn chung những gì Miên Khải đã trải qua, đại khái tương đối tương phản với những ý nghĩa này.

Chi hệ

Miên Khải có một người con trai duy nhất là Dịch Toản nhưng lại qua đời trước ông. Năm Đạo Quang thứ 26 (1846), Hoàng tử thứ năm của Đạo Quang Đế là Dịch Thông được cho quá kế, trở thành người thừa kế của Miên Khải và Đôn vương phủ, tập tước Đôn Quận vương. Năm Hàm Phong thứ 5 (1855), Dịch Thông bị hàng làm Bối lặc, 1 năm sau phục phong Quận vương. Năm thứ 10 (1860), được tấn Thân vương.

Vì Dịch Thông quá kế mà Đôn vương phủ trên mặt Tông pháp là hậu duệ Nhân Tông Gia Khánh Đế, nhưng trên thực tế là hậu duệ của Tuyên Tông Đạo Quang Đế.

Dịch Thông có tất cả tám con trai, trong đó ba người con nhỏ nhất đều chết yểu, còn lại năm người con trai hình thành nên năm chi hậu duệ của Đôn vương phủ, trong đó con trai thứ hai là Tái Y từng quá kế Thụy vương phủ của Miên Hân, sau bị cách tước quy tông. Đại tông của Đôn vương phủ vốn do con trai trưởng là Tái Liêm kế thừa, sau vì vấn đề liên quan đến Nghĩa Hòa đoàn mà bị cách tước, con trai thứ hai Tái Y, con trai thứ ba Tái Lan cũng đều vì nguyên nhân này mà bị cách tước, vì vậy tước vị và đại tông do con trai thứ tư của Dịch Thông là Tái Doanh kế thừa. Về con trai thứ năm của Dịch Thông là Tái Tân, từng được phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công, sinh được ba con trai nhưng đều chết yểu, về sau quá kế con trai của Tái Doanh để kế thừa tước vị.

Ngoài ra còn có con trai của Tái Doanh là Phổ Tương (溥伒) quá kế thừa kế Phu vương phủ của Tuyên Tông. Vì vậy về sau, Phu vương phủ cũng là huyết mạch của Đôn vương phủ.

Địa vị

Trong "Bát đại gia" của Cận phái Tông chi thời Thanh Mạt, Đôn vương phủ là phủ có nhân khẩu thịnh vượng nhất, gần như chiếm đến một nửa nhân khẩu của Cận phái Tông chi. Hơn nữa bởi vì Cận phái Tông chi có quyền kế thừa Hoàng đế mà khả năng kế thừa đại thống của Đôn vương phủ trên lý luận là cao nhất. Tuy nhiên, vì liên quan đến vấn đề Nghĩa Hòa đoàn, dẫn đến mặc dù nhân khẩu Đôn vương phủ tuy đông, nhưng đa số đều không được Từ Hi Thái hậu coi trọng, vì vậy khả năng thừa kế đại thống cũng không lớn.

Đáng lưu ý chính là, sau khi phục hồi chính quyền tại Đông Bắc thất bại, dưới tình thế cấp bách mà Tuyên Thống Đế buộc phải "lập tự". Lúc này, con trai của Tái Y là Phổ Tuấn đã được cho quá kế thừa tự Quang Tự Đế. Tuy nhiên không lâu sau, Phổ Tuấn cũng bị cưỡng chế quy tông. Lại bởi vì sau khi Tái Y và Tái Lan bị hoạch tội, thường xuyên bị phái đi Tây Bắc, mà hậu duệ Đôn vương phủ có quan hệ tương đối phức tạp cùng "Tây Bắc quân" thời Thanh mạt Dân sơ. Vì vậy về sau, rất nhiều hậu duệ Đôn vương phủ đều gả cho Quân phiệt của Quốc Dân đảng. Là một trong số rất ít Tông chi của nhà Thanh đi lại rất gần với Quốc Dân đảng.

Kỳ tịch

Đôn vương phủ sau khi nhập kỳ, được phân vào Tả dực Cận chi Tương Bạch kỳ đệ nhất tộc, cùng kỳ tịch với Hằng vương phủ (hậu duệ Dận Kì), Lý vương phủ (hậu duệ Dận Đào) và phủ Bối lặc Dận Kỳ của Thánh Tổ, Nghi vương phủ (hậu duệ Vĩnh Tuyền) của Cao Tông và Thuần vương phủ (hậu duệ Dịch Hoàn) của Tuyên Tông.

Danh sĩ

Hậu duệ Đôn vương phủ nổi danh về thư họa. Như "Tứ phổ" trong "Tùng phong nhã tập" trứ danh thời sơ kì Dân Quốc chính là của hậu duệ Đôn vương phủ hoặc hậu duệ Đôn vương phủ đã quá kế. Cho đến ngày nay, người thừa kế của "Ái Tân Giác La họa phái" vẫn là hậu duệ Đôn vương phủ chiếm tỉ lệ lớn.

Phủ đệ

Đôn vương phủ nằm ở một ngõ nhỏ bên trong Triêu Dương môn, nguyên là phủ đệ của Phụ quốc công Lại Mộ Bố, sau chuyển làm Vương phủ của Hằng Ôn Thân vương Dận Kì. Những năm đầu Đạo Quang, Tuyên Tông đem phủ đệ này ban cho Miên Khải.

Phủ này nguyên có hai phía Đông Tây, kiến trúc chủ yếu ở phía Đông, gồm năm gian Chính môn, bảy gian Chính điện, bảy gian Đông - Tây phối lầu, năm gian Hậu điện, bảy gian Tẩm thất, bảy gian dãy nhà sau. Phía Tây là khu vực sinh hoạt và hoa viên. Sau khi Tuyên Thống Đế thoái vị, một nhà Đôn Thân vương đem phủ đệ cải tạo, phía Tây hình thành mấy tòa Tứ hợp viện, phía Đông và phía Bắc cũng tiến hành cải tạo.

Năm 1927, đời cuối cùng của đại tông Đôn vương phủ là Phổ Giản đem bán vương phủ.

Viên tẩm

Viên tẩm của thủy tổ Miên Khải nằm ở thôn Sơn Tây của Xương Bình Miên, tục xưng "Tây phần", cũng xưng là "Bắc Sơn phần địa", trục chính hướng Bắc - Nam, mặt xoay hướng Bắc. Năm 1932 bị đạo tặc phát hiện. Năm 1968 bị san bằng. Hiện nay không còn nhiều di tích.

Viên tẩm của kế tổ Dịch Thông nằm ở phía nam Diêu Thượng thôn của Thông Châu, tục xưng "Ngũ gia phần", trục chính hướng Đông - Tây, mặt xoay hướng Tây. Năm 1933 bị đào trộm. Năm 1951 bị san bằng. Phía nam "Ngũ gia phần" còn có "Tiểu ngũ gia phần", là phần mộ của Tái Tân - con trai thứ năm của Dịch Thông.

Đôn Thân vương

Đôn Khác Thân vương Miên Khải
1795 - 1819 - 1838

Đôn Cần Thân vương Dịch Thông
1831 - 1846 - 1889

Dĩ cách Quận vương hàm Đa La Bối lặc Tái Liêm (載濂)
1854 - 1889 - 1900 - 1917

Đa La Cung Khác Bối lặc Tái Doanh (載瀛)
1859 - 1900 - 1930

Cố Sơn Bối tử Phổ Giản (溥僩)
1901 - 1930 - 1945 - 1966

Dịch Toản chi hệ

  • 1820 - 1821: Truy phong Bối lặc Dịch Toản (奕纘) - con trai trưởng của Miên Khải. Sơ phong Bất nhập bát phân Phụ quốc công, vô tự.

Tái Liêm chi hệ

  • 1862 - 1889: Phụng ân Phụ quốc công Tái Liêm (載濂) - con trai trưởng của Dịch Thông. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, năm 1864 tiến Bất nhập bát phân Trấn quốc công, năm 1871 tiến Phụng ân Phụ quốc công, năm 1889 tập Bối lặc.

Tái Lan chi hệ

  • 1889 - 1900: Bất nhập bát phân Phụ quốc công Tái Lan (載瀾) - con trai thứ ba của Dịch Thông. Sơ phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân, năm 1884 tiến Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, năm 1889 tiến Bất nhập bát phân Phụ quốc công, năm 1900 cách tước, năm 1916 truy phục Bất nhập bát phân Phụ quốc công.

Tái Doanh chi hệ

  • 1889 - 1900: Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân hàm Bất nhập bát phân Phụ quốc công Tái Doanh (載瀛) - con trai thứ tư của Dịch Thông. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, năm 1894 gia hàm Bất nhập bát phân Phụ quốc công, năm 1900 tập Bối lặc.

Tái Tân chi hệ

  • 1889 - 1896: Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân hàm Bất nhập bát phân Phụ quốc công Tái Tân (載津) - con trai thứ năm của Dịch Thông. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân, năm 1894 gia hàm Bất nhập bát phân Phụ quốc công, vô tự.
  • 1896 - 1915: Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Tu (溥修) - con trai thứ hai của Tái Liêm, con nuôi của Tái Tân. Năm 1915 quy tông.
  • 1915 - 1945: Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Thuyên (溥佺) - con trai thứ sáu của Tái Doanh, con nuôi của Tái Tân.

Phổ Soạn chi hệ

  • 1894 - 1920: Nhất đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Soạn (溥僎) - cháu nội của Dịch Thông, con trai trưởng của Tái Y (載漪).

Phổ Tuấn chi hệ

  • 1901 - 1942: Hàm Nhập bát phân công Phổ Tuấn (溥儁) - con trai thứ hai của Tái Y. Năm 1901 gia hàm Nhập bát phân Công.

Phả hệ Đôn Thân vương

    • Đôn Thân vương
    • Dịch Toản chi hệ
    • Tái Lan chi hệ
    • Tái Tân chi hệ
    • Phổ Soạn chi hệ
    • Phổ Tuấn chi hệ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Thạc Đôn Thân vương** (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. Thân vương còn có 2 người chị gái là Cựu Nội Thân vương Mako và
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Thân vương quốc Sông Hutt** (tiếng Anh: _Principality of Hutt River_), thường được gọi bằng tên cũ, **Tỉnh Sông Hutt** (_Hutt River Province_), là một vi quốc gia ở Úc. Thân vương quốc tuyên bố
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Henry Frederick, Thân vương xứ Wales** KG (19 tháng 2 năm 1594 – 6 tháng 11 năm 1612), là con trai cả và là người thừa kế rõ ràng của James VI và I, Vua
là con gái thứ hai của Thiên hoàng Shōwa và vợ là Hoàng hậu Kōjun. ## Ra đời Vào ngày 10 tháng 9 năm 1927, người con thứ hai của Hoàng đế và Hoàng hậu
**Carlos của Áo, Thân vương xứ Asturias**, còn gọi là **Don Carlos** (8 tháng 7 năm 1545 - 24 tháng 7 năm 1568), là con trai cả và là người kế vị của vua Felipe
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận
thumb|Cung điện Thân vương Monaco **Cung điện Thân vương Monaco** là nơi ở chính thức của các Thân vương Monaco. Xây dựng vào năm 1191 với tên pháo đài Genoese, trong quá trình lịch sử
**Hoà Thạc Anh Thân vương** (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
phải|nhỏ|310x310px|Thân vương quốc Galicia-Volyn trên bản đồ Đông Âu **Thân vương quốc Galicia-Volyn** (1199–1392) (tiếng Nga: _Га́лицко-Волы́нское кня́жество_, , , tiếng Ukraina: _Галицько-Волинське князівство_) là một Thân vương quốc Nga phía tây nam dưới thời
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
**Đôn Đa Bố Đa Nhĩ Tể** (, ; 1678 – 1743), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc, Thân vương của Mông Cổ, Thổ Tạ Đồ hãn, Ngạch phò nhà Thanh. ## Cuộc đời Đôn Đa Bố
**Tái Đôn** (; 19 tháng 4 năm 1827 – 23 tháng 12 năm 1890) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Vương tử Augustus Frederick, Công tước xứ Sussex** (27 tháng 1 năm 1773 – 21 tháng 4 năm 1843) là con trai thứ sáu và là người con thứ chín của Vua George III của
THÀNH PHẦN ÍCH THẬN VƯƠNGCác thành phần chủ yếu trong Ích Thận Vương phải kể đến là:Dành DànhĐan SâmHoàng KỳTrầm HươngBạch Phục LinhRâu mèoMã ĐềLinh chi ĐỏL – CarnitineCoenzyme Q10:QUY CÁCH ĐÓNG GÓI ÍCH THẬN
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Công dụng Ích Thận Vương giúp hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng và biến chứng của suy thận như: Phù, đi tiểu thường xuyên, tăng creatinin huyết hoặc protein niệu. Giúp tăng cường khả
nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh **Hòa Thạc Huệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân
nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] **Hòa Thạc Liêm Thân vương** (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy
nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] **Hòa Thạc Vinh Thân vương** (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Thân vương quốc Mátxcơva,** (****), hoặc **Muscovy** là một công quốc Rus' cuối thời trung cổ lấy Moskva làm trung tâm, và là quốc gia tiền thân của Sa quốc Nga ở thời cận đại.
**Vương tôn Louis xứ Wales** (**Louis Arthur Charles)**; sinh vào ngày 23 tháng 4 năm 2018) là con nhỏ nhất và cũng là con trai út của William, Thân vương xứ Wales và Catherine, Vương
Một gương mặt hoàn hảo không thể thiếu một đôi chân mày đẹp, được cắt tỉa gọn gàng theo dáng cong lông mày. Vậy chắc hẳn trên bàn trang điểm của các chị em phụ
Chai Chiết Nước Hoa Thân Vuông Nắp Vàng 50ml Sang TrọngChai siêu xinh, sang trọng, xịt phun sương cao cấp, giúp bạn chiết nước hoa dễ dàng, đơn giản, tăng giá trị sản phẩm
**Elizabeth Berkeley, Nữ Thân vương Berkeley** (17 tháng 12 năm 1750 – 13 tháng 1 năm 1828), đôi khi được gọi một cách không chính thức là **Phiên Hầu tước phu nhân xứ Brandenburg-Ansbach**, trước
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),