✨Anh Thân vương

Anh Thân vương

Hoà Thạc Anh Thân vương (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách - con trai thứ 12 của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, sơ phong Bối lặc (貝勒).

Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), A Tế Cách nhờ quân công mà được thăng Vũ Anh Quận vương (武英郡王)

Năm Thuận Trị nguyên niên (1644), A Tế Cách được phong làm Hòa Thạc Anh Thân vương.

Năm thứ 8 (1651), tháng giêng, vì âm mưu đoạt chính mưu nghịch mà bị cách tước, quyển cấm. Ngày 16 tháng 10 bị ban cho tự vẫn.

Năm Ung Chính nguyên niên (1723), niệm tình công lao của A Tế Cách mà cho tằng tôn là Phổ Chiếu tiếp tục thế tập, tước vị bị hàng xuống Phụ quốc công (輔國公). Tổng cộng truyền thừa 17 vị, qua 17 thế hệ.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Anh"] của A Tế Cách nguyên ban đầu là ["Vũ Anh"], Mãn ngữ là「baturu」, nghĩa là "Dũng cảm", "Anh dũng".

Chi hệ

A Tế Cách có tất cả 11 con trai, ngoại từ trưởng tử Hòa Độ (和度) và ngũ tử Lâu Thân (樓親) tuyệt tự, tứ tử Môn Trụ (門柱), lục tử Mặc Nhĩ Tốn (墨爾遜), thất tử Tác Nhĩ Khoa (索爾科), cửu tử Hô Lễ (瑚禮) mất sớm, còn lại 5 phòng truyền thừa xuống chính là nhị tử Phó Lặc Hách (傅勒赫), tam tử Bá Nhĩ Tốn (伯爾遜), bát tử Đông Tắc (佟塞), thập tử Ngạc Bái (鄂拜) và thập nhất tử Ban Tiến Thái (班進泰). Sau khi A Tế Cách bị xử tử, 5 phòng này đều bị đều bị truất tư cách Tông thất, hàng làm thứ dân.

Năm thứ 18 (1661), nhị phòng Phó Lặc Hách được phục nhập Tông thất. Các phòng còn lại được cấp "Hồng Đái tử" vào năm Khang Hi thứ 52 (1713), và chính thức phục nhập Tông thất vào năm Càn Long thứ 43 (1778).

Cũng vì nhị phòng Phó Lặc Hách được trọng dụng, cũng là phòng duy nhất có tước vị, vì vậy một chi truyền thừa xuống chính là Đại Tông của Anh vương phủ.

Địa vị

A Tế Cách là đích tử của Thái Tổ, là anh trai cùng mẹ của Đa Nhĩ Cổn và Đa Đạc, vốn dĩ sở hữu khá nhiều Kỳ phân, là một Kỳ chủ. Tuy nhiên về sau lại nhiều lần phạm lỗi, Kỳ phân càng lúc càng ít, địa vị Kỳ chủ cũng bị Đa Nhĩ Cổn thay thế. Theo những ghi chép sau này, A Tế Cách thường không cân nhắc kỹ trước khi hành động, quan hệ riêng với hai em trai cũng không đặc biệt tốt, sau này lại phạm phải đại tội, địa vị thua kém rất nhiều so với "Khai quốc chư Vương". Hậu duệ nhị phòng Phó Lặc Hách cũng nhiều lần phạm lỗi, theo những chỉ dụ có thể thấy được tước vị vốn nên bị cách đi, nhưng vì Anh Thân vương không người tế tự mà đặc ân kéo dài.

Kỳ tịch

Kỳ tịch một mạch Anh vương phủ biến động khá lớn, liên quan đến những lần đổi Kỳ thời Thanh sơ.

Anh vương phủ nhập kỳ sớm nhất là vào Thiên Mệnh hậu kỳ. Thái Tổ vãn niên vốn thân lĩnh Lưỡng Hoàng kỳ, nay phân một nửa Tương Hoàng kỳ cho Đa Đạc, còn Chính Hoàng kỳ phân làm hai phần, một phần cho A Tế Cách và một nửa còn lại cho Đa Nhĩ Cổn. Lúc này, A Tế Cách là Kỳ chủ Chính Hoàng kỳ.

Thái Tổ băng thệ, Thái Tông kế vị, tiến hành đổi Kỳ lần đầu tiên, đổi hai kỳ Bạch - Hoàng cho nhau, A Tế Cách trở thành Kỳ chủ Tương Bạch kỳ. Về sau vì nhiều lần phạm tội, một phần lớn Kỳ phân của A Tế Cách bị chuyển giao cho Đa Nhĩ Cổn, vì vậy Đa Nhĩ Cổn trở thành Đại kỳ chủ, A Tế Cách trở thành Tiểu Kỳ chủ.

Thái Tông băng thệ, Đa Nhĩ Cổn và Đa Đạc đổi Kỳ, Đa Nhĩ Cổn độc chiếm Chính Bạch kỳ, Đa Đạc và A Tế Cách đều tại Tương Bạch kỳ, Kỳ chủ là Đa Đạc.

Năm Thuận Trị thứ 5 (1648), thứ 6 (1649), Hào Cách và Đa Đạc lần lượt qua đời. Đa Nhĩ Cổn đem Chính Bạch kỳ của mình, Tương Bạch kỳ của Đa Đạc và Chính Lam kỳ của Hào Cách tiến hành thay đổi. Đa Nhĩ Cổn độc chiếm Lưỡng Bạch kỳ, hậu duệ Đa Đạc và A Tế Cách đều quy về Chính Lam kỳ.

Năm thứ 10 (1653), A Tế Cách bị hạch tội, Kỳ phân Tá lĩnh thuộc nhân đều sung công, tổng cộng 13 Tá lĩnh. Con cháu đều bị phế làm thứ dân, nhị phòng Phó Lặc Hách bị ban cho phủ Thừa Trạch Thân vương Thạc Tắc của Tương Hồng kỳ, còn lại đều ban cho phủ Đoan Trọng Thân vương Bác Lạc của Chính Lam kỳ làm nô.

Năm thứ 18 (1661), nhị phòng Phó Lặc Hách được minh oan, Kỳ phân cũng liền lưu tại Tương Hồng kỳ. Đến những năm Càn Long, các phòng còn lại đều phục nhập Tông thất, Kỳ phân cũng nhập vào Kỳ phân Tương Hồng kỳ của nhị phòng. Cụ thể, Tương Hồng kỳ đệ lục tộc là do hậu duệ của A Tế Cách độc chiếm.

Danh sĩ

Hậu duệ của Anh vương phủ tương đối nổi danh là một nhà Hoa Đức - đại tông vào thời Thanh trung kỳ, một nhà 3 đời liên tiếp đều xuất thân Tiến sĩ, xuất thân cao. Ngoài ra còn có anh em Đôn Thành (敦成) liên quan đến Hồng Lâu Mộng.

Đôn Thành là cháu nội của Đầu đẳng Thị vệ Hô Đồ Lễ (瑚圖禮) - con trai thứ 6 của Xước Khắc Thác. Con trai trưởng của Hô Đồ Lễ là Hỗ Bát (祜玐) có tất cả 5 con trai, lần lượt là Đôn Minh (敦明), Đôn Thành, Đôn Nghĩa (敦義), Đôn Kỳ (敦祺) và Đôn Thư (敦舒), trong đó Đôn Nghĩa và Đôn Thư mất sớm, Đôn Thành quá kế thừa tự Phụ quốc công Kinh Chiếu. Đôn Minh, còn có tên là Đôn Mẫn, tự Tử Minh, hiệu Mậu Trai, nhậm Tông học Tổng quản, là một người giỏi văn thơ, có tác phẩm "Mậu Trai thi sao"; Đôn Thành, tự Kính Đình, hiệu Tùng Đường, nhậm Tông Nhân phủ Bút thiếp thức, cũng là một người giỏi văn, có tác phẩm "Tứ Tùng đường tập". Trước mắt, có học giả cho rằng, hai người có quan hệ mật thiết với Tào Tuyết Cần - tác giả của Hồng Lâu Mộng.

Khoa cử

Hậu duệ A Tế Cách có tất cả 5 vị Văn Cử nhân, 3 vị Văn Tiến sĩ, 1 vị Phiên dịch Cử nhân.

Trong chi hệ của Phó Lặc Hách: Có một người thuộc bối tự "Tái" là Quảng Chấn (广振), là Văn Tiến sĩ năm Đạo Quang thứ 15 (1835) nhưng không ra làm quan. Một người khác cũng thuộc bối tự "Tái" là Lương Quý (良貴), là Văn Tiến sĩ năm Đồng Trị thứ 13 (1874), làm quan tới Thị độc Học sĩ. Một người thuộc bối tự "Phổ" là Cát Thân (吉绅), là Văn Tiến sĩ năm Quang Tự thứ 12 (1886), làm quan đến Hậu bổ Chủ sự.

Ngoài ra, đời thứ 11 của Đại tông là Hoa Đức, là Văn Tiến sĩ năm Đạo Quang thứ 3 (1823), làm quan đến Tông Nhân phủ Ngạch ngoại Chủ sự, sau tập phong Phụng ân Tướng quân, làm đến Tá lĩnh. Con trai Tú Bình là Văn Tiến sĩ năm Đạo Quang thứ 20 (1840), làm quan đến Hậu bổ Chủ sự của Bộ Công, về sau tập phong Phụng ân Tướng quân, làm đến Chủ sự. Mà Lương Quý chính là con trai thứ ba của Tú Bình. Đây chính là một nhà 3 đời làm Tiến sĩ, trong các đời Tông thất nhà Thanh cũng là hiếm thấy.

Trong chi hệ của Ngạc Bái (鄂拜, con trai thứ 10 của A Tế Cách): Có một người thuộc bối tự "Hoằng" là Thành Ngạch (成额), là Phiên dịch Cử nhân năm Càn Long thứ 9 (1744), làm quan đến Lang trung; một người thuộc bối tự "Miên" là Trọng Hưng (重兴), là Văn Cử nhân năm Đạo Quang thứ 8 (1828), làm quan đến Lang trung; một người thuộc bối tự "Dịch" là Khuê Thành (奎成), là Văn Cử nhân năm Đạo Quang thứ 20 (1840), làm quan đến Bút thiếp thức; một người thuộc bối tự "Tái" là Thư Vinh (舒荣), là Văn Cử Nhân năm Quang Tự thứ 8 (1882), làm quan đến Hộ bổ Chủ sự.

Phủ đệ

Ban đầu, phủ đệ của Anh vương phủ chính là phủ của Anh Thân vương A Tế Cách, nằm ở đường lớn Đông Hoa môn, khu Đông Thành, nguyên là nơi đặt Quang Lộc tự thời Minh. Phía đông giáp ven sông phía bắc của Đông An môn, phía Tây là đường lớn Đông An môn. Sau khi A Tế Cách bị hoạch tội, phủ đệ này bị thu hồi, tiếp tục được Quang Lộc tự sử dụng, thời Thanh mạt chuyển làm nơi cất giữ các vật dụng lễ nghi, Tân Tông Nhân phủ. Thời Dân Quốc, nơi này đổi thành trường học Khổng Đức, sau giải phóng thì trở thành trường Trung học số 27, Tiểu học Đông Hoa môn và nhà trẻ Đông Hoa môn của Bắc Kinh.

Về sau, Xước Khắc Thác được tập tước, phủ đệ nằm trong ngõ nhỏ Thạch Lão Nương ở khu Tây Thành. Phủ đệ quay theo hướng Bắc - Nam, gồm có cổng nhỏ, trái phải ba gian sương phòng, ba gian chính điện, trái phải ba gian nhà ngang và chín gian dãy nhà sau (hậu tráo phòng), tổng diện tích rất nhỏ. Phủ đệ này đại khái là vào giữa những năm Càn Long, hậu duệ Anh vương phủ bị hàng xuống Bất nhập Bát phân (sau đời Cửu Thành) thì giao lại cho triều đình.

Viên tẩm

Phần mộ của một chi A Tế Cách đều nằm ở bên ngoài Kiến Quốc môn, tục xưng "Bát vương phần", chiếm diện tích ước chừng 67 ngàn mét vuông. Mặt phía Nam là sông Thông Huệ (通惠河, Tonghui River), mặt phía Tây giáp với Lang Gia viên (郎家园).

Năm 1925, kiến trúc bị phá huỷ, hậu duệ Đại tông đem chúng đi bán, sau cũng chặt hết cây cối để bán lấy tiền. Mộ địa nhiều lần bị trộm. Năm 1949, mộ địa hoàn toàn bị huỷ để xây dựng xưởng cất rượu, chỉ lưu lại địa danh.

Anh Thân vương Đại tông

Dĩ cách Hòa Thạc Anh Thân vương A Tế Cách (阿濟格)
1605 - 1626 - 1651
Truy phong Phụng ân Trấn quốc công Phó Lặc Hách (傅勒赫)
1628 - 1650

Dĩ cách Phụng ân Trấn quốc công Xước Khắc Thác (綽克託)
1651 - 1665 - 1698 - 1711

Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Phổ Chiếu (普照)
1691 - 1698 - 1713 - 1724

Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Kinh Chiếu (經照)
1698 - 1713 - 1732 - 1744

Phụng ân Phụ quốc Cung Giản công Lộ Đạt (璐達)
1705 - 1732 - 1741

Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Lân Khôi (麟魁)
1726 - 1741 - 1745 - 1769
Truy phong Phụng ân Phụ quốc công Hưng Thụ (興綬)
1689 - 1724

Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Cửu Thành (九成)
1710 - 1746 - 1761 - 1766

Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Khiêm Đức (謙德)
1749 - 1761 - 1767

Phụng ân Tướng quân Thuận Đức (順德)
1754 - 1767 - 1796 - 1800

Dĩ cách Phụng ân Tướng quân Hoa Anh (華英)
1784 - 1796 - 1830 - 1831

Phụng ân Tướng quân Hoa Đức (華德)
1789 - 1831 - 1847

Phụng ân Tướng quân Tú Bình (秀平)
1811 - 1848 - 1855

Phụng ân Tướng quân Lương Triết (良喆)
1842 - 1855 - 1890

Phụng ân Tướng quân Long Hú (隆煦)
1866 - 1890 - 1909

Phụng ân Tướng quân Tồn Diệu (存耀)
1899 - 1910 - ?

Hoà Độ chi hệ

  • ? — 1646: Bối tử Hoà Độ (和度), con trai trưởng của A Tế Cách. Sơ phong Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公), năm 1644 tiến Bối tử (貝子). Vô tự.

Lâu Thân chi hệ

  • ?: Dĩ cách Hòa Thạc Thân vương Lâu Thân (樓親), con trai thứ năm của A Tế Cách. Bị ban cho tự vẫn.

Phó Lặc Hách chi hệ

  • 1645 — 1651: Dĩ cách Phụng ân Trấn quốc công Phó Lặc Hách (傅勒赫), con trai thứ hai của A Tế Cách.

Cấu Tư chi hệ

  • 1661 — 1666: Phụng ân Phụ quốc công Cấu Tư (構孳), con trai thứ hai của Phó Lặc Hách.
  • 1666 — 1667: Trấn quốc Tướng quân Nột Duyên (訥延), con trai trưởng của Cấu Tư. Hàng tước Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍). Vô tự.

Tố Nghiêm chi hệ

  • 1682 — 1692: Phụng ân Phụ quốc công Tố Nghiêm (素嚴), con trai trưởng của Xước Khắc Thác.
  • 1692 — 1695: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Tố Bái (素拜), con trai thứ ba của Tố Nghiêm. Hàng tước Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍). Vô tự.

Phổ Chiếu chi hệ

  • 1723 — 1724: Phụng ân Phụ quốc công Phổ Chiếu (普照), con trai thứ tám của Xước Khắc Thác.
  • 1724 — 1732: Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Hằng Tân (恆新), con trai Phổ Chiếu. Năm 1732 bị cách tước.

Anh Thân vương Tiểu tông

Minh Thiện chi hệ

Truy phong Kỵ đô úy Minh Thiện (明善), tằng tôn của Ngạc Bái - con trai thứ mười của A Tế Cách. Nguyên nhâm Phó Đô thống. Chết trận được truy phong Kỵ đô úy (騎都尉).
1719 - 1784

Kỵ đô úy Khắc Xương (克昌), con trai trưởng của Minh Thiện.
1749 - 1784 - 1825

Kỵ đô úy Pháp Thức Thượng A (法式尙阿), con trai trưởng của Khắc Xương.
1776 - 1825 - 1836

Truy phong Nhất đẳng Khinh xa Đô úy Kỵ đô úy Tường Hậu (祥厚), con trai trưởng của Pháp Thức Thượng An. Chết trận được truy phong Nhất đẳng Khinh xa Đô úy.
1801 - 1836 - 1853

Nhất đẳng Khinh xa Đô úy kiêm Nhất vân Kỵ úy Ân Toàn (恩全), con trai trưởng của Tường Hậu.
1826 - 1853 - 1892

Nhất đẳng Khinh xa Đô úy Đức Sâm (德森), con trai thứ hai của Ân Toàn.
1849 - 1892 - ?

Đức Thuận chi hệ

Truy phong Kỵ đô úy kiêm Nhất vân Kỵ úy Đức Thuận (德潤), con trai thứ tư của Ân Toàn. Nguyên nhâm Đầu đẳng Thị vệ. Chết trận khi Hộ giá được truy phong Kỵ đô úy kiêm Nhất vân Kỵ úy.
1854 - 1900

Kỵ đô úy kiêm Nhất vân Kỵ úy Đa Thọ (多壽), con trai trưởng của Đức Thuận.
1884 - 1900 - ?

Phả hệ Anh Thân vương

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
**Hoà Thạc Anh Thân vương** (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Arthur Tudor** (tiếng Tây Ban Nha: _Auturo Tudor_, tiếng Latinh: _Arthurus Tudor_; 20 tháng 9, năm 1486 – 2 tháng 4, năm 1502) là Thân vương xứ Wales, đồng thời còn là Bá tước Chester và
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Thân vương quốc Wales** (Tiếng Wales: _Tywysogaeth Cymru_; Tiếng Anh: _Principality of Wales_) ban đầu là lãnh thổ của các Thân vương xứ Wales bản địa thuộc Nhà Aberffraw tồn tại từ năm 1216 đến
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Thân vương quốc Chernigov** (tiếng Slav Đông cổ: Чєрниговскоє кънѧжьство; tiếng Ukraina: Чернігівське князівство; tiếng Nga: Черниговское княжеств о) là một trong những nhà nước lớn nhất và hùng mạnh nhất trong Kiev Rus'. Trong
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Orange (1815–1884) right|thumb|Huy hiệu của Bá quốc Orenge, thuộc Nhà Orange thời kỳ đầu.right|thumb|Huy hiệu của đô thị [[Orange, Vaucluse|Orange ở Vaucluse. Được các Thân vương xứ Orange ban
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Thân vương quốc Turov**, còn gọi là **Thân vương quốc Turov và Pinsk** (, , ) hoặc **Rus' Turov**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ và một phân vùng quan trọng
Đây là danh sách lãnh đạo của **Thân vương quốc Capua**. ## Nhà cai trị Capua người Lombard ### Gastald và bá tước Capua Những _gastald_ (hoặc bá tước) xứ Capua đều là chư hầu
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Waterloo **Thân vương xứ Waterloo** (tiếng Hà Lan: _Prins van Waterloo_, tiếng Pháp: _Prince de Waterloo_; tiếng Anh: _Prince of Waterloo_) là một tước hiệu thuộc Quý tộc Hà
**Thân vương xứ Piemonte** (tiếng Ý: _Principe di Piemonte_, tiếng Anh: _Prince of Piedmont_), cũng được biết là **Thân vương xứ Napoli** (tiếng Ý: _Principe di Napoli_) là một tước hiệu truyền thống được trao
**Thân vương quốc Taranto** là một quốc gia ở miền nam nước Ý được tạo ra vào năm 1088 cho Bohemond I, trưởng nam của Robert Guiscard như một phần của hòa ước giữa ông
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
**Thân vương quốc Transylvania** (tiếng Hungary: _Erdélyi Fejedelemség_; tiếng La Tinh: _Principatus Transsilvaniae_; tiếng Đức: _Fürstentum Siebenbürgen_; tiếng Romania: _Principatul Transilvaniei / Principatul Ardealului_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Erdel Voyvodalığı / Transilvanya Prensliği_) là một
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**Thân vương quốc Göttingen** (tiếng Đức: _Fürstentum Göttingen_) là một phân khu của Công quốc Brunswick-Lüneburg trong Đế quốc La Mã Thần thánh, với Göttingen là kinh đô. Nó được tách ra khỏi Thân vương
**Diego Félix của Áo, Thân vương xứ Asturias** và **Thái tử Diego của Bồ Đào Nha** (15 tháng 8 năm 1575 – 21 tháng 11 năm 1582) là người con thứ 5 của vua Felipe
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Henry Frederick, Thân vương xứ Wales** KG (19 tháng 2 năm 1594 – 6 tháng 11 năm 1612), là con trai cả và là người thừa kế rõ ràng của James VI và I, Vua
**Thân vương quốc Sông Hutt** (tiếng Anh: _Principality of Hutt River_), thường được gọi bằng tên cũ, **Tỉnh Sông Hutt** (_Hutt River Province_), là một vi quốc gia ở Úc. Thân vương quốc tuyên bố
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Thân vương quốc Lucca và Piombino** (tiếng Ý: _Principato di Lucca e Piombino_) được Hoàng đế Napoleon I lập ra vào tháng 07/1805 từ việc sáp nhập Cộng hòa Lucca với Thân vương quốc Piombino,
là con gái thứ hai của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. ## Tiểu sử Kako sinh ngày 29 tháng 12 năm 1994. Nghi lễ ban kiếm được cử cùng ngày, nghi lễ
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Thân vương quốc Volyn** là một thân vương quốc ở phần phía tây của Kiev Rus', do vương triều Rurik thành lập vào năm 987 với trung tâm là khu vực Volyn, nằm trên biên
**Thân vương quốc Terebovlia** () là một thân vương quốc Kiev Rus' được thành lập với vị thế một thái ấp vào khoảng năm 1084, được trao cho Vasylko Rostyslavych (các anh em của ông