✨Duệ Thân vương

Duệ Thân vương

thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] Hòa Thạc Duệ Thân vương (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Duệ Thân vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.

Khái quát

Thủy tổ của Duệ vương phủ là Duệ Trung Thân vương Đa Nhĩ Cổn - con trai thứ 14 của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Thời Thuận Trị, ông trở thành Nhiếp chính vương, quyền khuynh thiên hạ. Năm thứ 7 (1650), Đa Nhĩ Cổn qua đời, truy thụy như một Hoàng đế, song sang năm sau (1651) thì bị Trịnh Thân vương Tế Nhĩ Cáp Lãng và phe cánh dâng tấu hạch tội, Đa Nhĩ Cổn và người thừa kế là Đa Nhĩ Bác đều bị tước đi phong hiệu.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Duệ"] của Đa Nhĩ Cổn, Mãn văn là 「mergen」, ý là "Thông tuệ", "Hiền triết".

Chi hệ

Vì bản thân Đa Nhĩ Cổn không con, thừa kế là con trai thứ năm của em út Dự Thông Thân vương Đa Đạc, tức Đa Nhĩ Bác. Sau khi Đa Nhĩ Cổn bị thanh toán, Đa Nhĩ Bác bị lệnh đoạt tước, cưỡng chế quy tông, trở thành một chi tiểu tông của Dự vương phủ, lấy Công tước truyền đời. Thời Càn Long, Thanh Cao Tông sửa lại án xử Đa Nhĩ Cổn, tiếp tục ra chỉ Đa Nhĩ Bác cùng hậu duệ làm thừa tự cho Đa Nhĩ Cổn, cho nên chi hệ Đa Nhĩ Bác lại một lần nữa chuyển qua Duệ vương phủ.

Đa Nhĩ Bác có ba con, con cả và con út đều chết sớm, con thứ Tô Nhĩ Phát tiếp tục duy trì đại tông. Tô Nhĩ Phát có 12 đứa con, đa phần chết sớm hoặc tuyệt tự, chỉ có con cả Tắc Lặc nối dõi một chi đại tông, còn có con út Tích Phúc biên thành một nhánh tiểu tông.

Địa vị

Lúc cực thịnh thời Thanh sơ, Đa Nhĩ Cổn tự mình chiếm giữ hai Bạch kỳ trong Bát kỳ, có được Kỳ quyền thậm chí ngang với Hoàng đế. Nhưng từ khi Đa Nhĩ Cổn bị truy đoạt thụy hiệu lẫn miếu hiệu, Đa Nhĩ Bác bị cách tước quy tông, một chi Duệ vương phủ đoạn tuyệt, rồi lại ở thời Càn Long thiết lập như cũ, cho hậu duệ Đa Nhĩ Bác thừa tước thế tập. Vào lúc đó, Duệ vương phủ tiến hành thừa tước còn muộn hơn Di vương phủ (hậu duệ Dận Tường), nên kỳ quyền đã bị giảm rất nhiều, song do Đa Nhĩ Cổn là phái huân công tông thất hiển hách nhất Thanh sơ, nên địa vị một chi Duệ vương phủ vẫn rất cao, chỉ sau Lễ vương phủ của Đại Thiện, do đó có tên gọi ["Chư vương thứ tịch"; 諸王次席].

Kỳ tịch

Kỳ tịch của hệ Duệ vương phủ có rất nhiều lần thay đổi, từ Thanh sơ đã nhiều biến động. Thực tế vào giai đoạn này, vẫn chưa có chế độ nhập Kỳ chính thức cho Hoàng tử, mà là các Hoàng tử chiếm giữ Kỳ nào thì Kỳ tịch thuộc vào Kỳ đó.

Nỗ Nhĩ Cáp Xích trước khi lâm chung, chia một nửa Tương Hoàng kỳ cho Đích ấu tử Đa Đạc, còn Chính Hoàng kỳ dành trọn cho A Tế Cách cùng Đa Nhĩ Cổn. Lúc này, Đa Nhĩ Cổn có được 15 Ngưu lộc, là Tiểu kỳ chủ của Chính Hoàng kỳ.

Sau khi Hoàng Thái Cực kế vị đã tiến hành một cuộc đổi Kỳ lần đầu tiên, Hoàng kỳ và Bạch kỳ trao đổi kỳ sắc, anh em Đa Nhĩ Cổn bị đổi hết thành hai Bạch kỳ, trong đó Đa Nhĩ Cổn kỳ phân sửa thành Tương Bạch kỳ, tiếp tục là Tiểu kỳ chủ do anh trai A Tế Cách cũng được phân vào đây. Sau đó, A Tế Cách bị hạch tội mà giảm đi kỳ phân, Đa Nhĩ Cổn liền trở thành Đại kỳ chủ của Tương Bạch kỳ.

Sau khi Hoàng Thái Cực qua đời, Đa Nhĩ Cổn cùng Đa Đạc đổi kỳ, chính mình độc chiếm Chính Bạch kỳ.

Năm Thuận Trị thứ 5 (1648), Đa Đạc và Hào Cách đều qua đời, Đa Nhĩ Cổn diễn một màn đổi kỳ, đem Chính Lam kỳ của Hào Cách quy vào của mình, sau đó lại tiếp tục lấy Chính Lam kỳ đổi lấy Tương Bạch kỳ của Đa Đạc. Kết quả, Dự vương phủ một chi của Đa Đạc đổi kỳ tịch thành Chính Lam kỳ, còn Đa Nhĩ Cổn tự mình độc chiếm hai Bạch kỳ.

Sang năm thứ 8, Đa Nhĩ Cổn bị cách tước truy đoạt, Chính Bạch kỳ của ông ta bị quy về Hoàng đế sở hữu, cùng hai Hoàng kỳ đã tạo nên ["Thượng tam kỳ"], còn Tương Bạch kỳ quy về cho hậu duệ Túc vương phủ của Hào Cách. Mà Đa Nhĩ Bác vốn là người của Dự vương phủ, sớm đã có kỳ tịch Chính Lam kỳ, do vậy kỳ tịch từ đó của Duệ vương phủ là Chính Lam kỳ, là ["Chính Lam kỳ đệ tam tộc"; 正藍旗第三族].

Danh sĩ

Trong các hậu duệ của Duệ vương phủ, tương đối nổi danh có thể kể tới "Túy công" Tắc Lặc thời Khang - Ung. Người này bị đồn đại là tính cách sảng lãng, uống rượu thì có thể uống cả ngày, cả ngày đêm đều trong trạng thái say xỉn không tỉnh táo. Trong 《 Khiếu đình tạp lục 》 có ghi chép lại, lúc ấy, Khang Hi Đế có hỏi ai có thể kế thừa đại thống, "Túy công" mang theo một thân đầy mùi rượu trả lời "Chỉ có thể lập Ung Thân vương". Về sau Ung Chính Đế kế vị đã nói với Tắc Lặc "Lời nói khi ấy có chút nguy hiểm cho bản thân trẫm. Nhưng ngươi trung thành chính trực như vậy rất đáng khen, về sau cẩn thận lời nói hơn."

Một "danh sĩ" khác chính là Hi Ân (禧恩) thời Thanh trung hậu kỳ, con trai thứ hai của Duệ Cung Thân vương Thuần Dĩnh, nhờ khảo phong mà đạt được "Trấn quốc Tướng quân", rất được Đạo Quang Đế và Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu tin cậy, đảm nhiệm qua Thượng thư, Tổng đốc, được ban thưởng Tam nhãn Hoa linh, "Lấn át đồng liêu, người người đều liếc mắt". Về sau Hi Ân trải qua một hồi thất thế, lại tiếp tục nhậm Thượng thư, Hiệp bạn Đại học sĩ, sau khi qua đời còn được tặng Thái tử Thái bảo, truy thụy "Văn Trang" (文庄). Hi Ân là 1 trong 7 Đại thần duy nhất thời Thanh được ban Tam nhãn Hoa linh (lông công trên mũ có 3 mắt); 7 người đó là Phó Hằng, Phúc Khang An, Hòa Lâm, Trường Linh, Hi Ân, Lý Hồng Chương và Từ Đồng.

Phủ đệ

Phủ đệ của Duệ vương phủ có tất cả 2 tòa, mới và cũ. Cựu phủ nằm ở bên ngoài Đông Hoa môn của khu Đông Thành. Sau khi Đa Nhĩ Cổn mất, bị truy đoạt thụy hiệu, Đa Nhĩ Bác bị cách tước quy tông, nơi này bị hoang phế. Đến thời Khang Hi thì nơi này được xây thành "Mã Cáp Lạt miếu", năm Càn Long thứ 41 (1776) thì đổi thành Phổ Độ tự, gồm có Đại điện và một ít phòng khác. Sau khi thành lập Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa, đại điện của Phổ Độ tự được cải tạo thành trường tiểu học và nhà kho, môn lâu đổi thành nơi bán lương thực. Năm 2002, Trung Quốc tiến hành tu sửa khu Đông Thành, giữ lại Đại điện và Môn lâu của Phổ Độ tự.

Tân phủ là phủ đệ của Duệ vương phủ sau khi Thuần Dĩnh được phục phong, nằm ở ngõ "Thạch Đại Nhân" của khu Đông Thành, nguyên là phủ của Nhiêu Dư Thân vương. Phủ này có cổng chính 3 gian, chính điện 5 gian, đông tây Phối điện mỗi bên 3 gian, hậu điện 3 gian, hậu tẩm 5 gian, dãy nhà sau 5 gian. Duệ Thân vương cuối cùng là Trung Thuyên đã đem nơi này gán nợ, vì không có khả năng trả nợ mà nơi này bị tịch thu, về sau trường Trung học Đại Đồng mua lại nơi này làm trường học.

Viên tẩm

Một chi Duệ vương phủ ở Bắc Kinh có tất cả 6 nơi chôn cất, phân biệt là "Cửu vương phần" ở bên ngoài Đông Trực môn (an táng Đa Nhĩ Cổn), "Nhị Bối tử phần" ở Huân Bì Hán thôn (an táng Đa Nhĩ Bác và Tô Nhĩ Phát) và "Túy công phần" ở khu Triều Dương (an táng Túy công Tắc Lặc), "Nho vương phần" ở bên ngoài Quảng Cừ môn (an táng Như Tùng), "Duệ vương phần" ở Tây Sơn ngũ lý đà (an táng Thuần Dĩnh và Nhân Thọ), "Duệ vương phần" ở khu Triều Dương (an táng Đoan Ân, Đức Trường, Khôi Bân, Trung Thuyên). 6 nơi chôn cất này cơ bản đều đã bị trộm mộ hoặc di dời linh cữu vào khoảng những năm 40. Nho vương phần bị hủy năm 1951, Cửu vương phần bị san bằng nằm 1954, Duệ vương phần bị phá hủy năm 1955, Túy công phần bị san bằng năm 1966, 4 nơi này đều không còn di tích gì. Duệ vương phần ở Ngũ Lý Đà vẫn còn lại rừng cây Dương, nghe nói là Bảo đính ở dưới đấy. Chỉ có duy nhất Nhị Bối tử phần vẫn còn lưu lại di chỉ, chẳng qua là đã bị khai phá làm đồng ruộng.

Duệ Thân vương

Thứ tự thừa kế Duệ vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

  • Thời kỳ đầu đại tông:

    Duệ Trung Thân vương Đa Nhĩ Cổn (多爾袞)
    1612 - 1636 - 1650

    Duệ Thân vương Đa Nhĩ Bác (多爾博), con trai Dự Thông Thân vương Đa Đạc. Năm Thuận Trị thứ 8, bị cưỡng chế quy tông.
    1643 - 1650 - 1651 - 1673

  • Thời kỳ Dự vương tiểu tông:

    Đa La Bối lặc Đa Nhĩ Bác (多爾博), truy phong Duệ Thân vương.
    1643 - 1657 - 1673

    Phụng ân Trấn quốc công Tô Nhĩ Phát (蘇爾發), truy phong Duệ Thân vương.
    1664 - 1673 - 1708

    Phụng ân Phụ quốc công Tắc Lặc (塞勒), truy phong Duệ Thân vương.
    1680 - 1708 - 1729

    Phụng ân Phụ quốc công Tề Nỗ Hồn (齊努渾), thụy Giản Hi (簡僖).
    1701 - 1729 - 1744

    Phụng ân Phụ quốc công Công Nghi Bố (功宜布), thụy Khác Cần (恪勤), truy phong Duệ Thân vương.
    1714 - 1744 - 1746

    Tín Khác Quận vương Như Tùng (如松), lấy kế đại tông Tín Quận vương Đức Chiêu, nên lấy Tu Linh để thừa kế hệ này. Sau được truy phong Duệ Thân vương.
    1737 - 1746 - 1762

  • Thời kỳ phục tước:

    Duệ Cung Thân vương Thuần Dĩnh (淳颖), con trai thứ ba của Như Tùng.
    1761 - 1778 - 1800

    Duệ Thận Thân vương Bảo Ân (宝恩)
    1777 - 1801 - 1802

    Duệ Cần Thân vương Đoan Ân (端恩)
    1788 - 1802 - 1826

    Duệ Hy Thân vương Nhân Thọ (仁壽)
    1810 - 1826 - 1864

    Duệ Ý Thân vương Đức Trường (德長)
    1838 - 1865 - 1876

    Duệ Kính Thân vương Khôi Bân (魁斌)
    1864 - 1876 - 1915

    Duệ Thân vương Trung Thuyên (中銓)
    1892 - 1915 - 1939

Phả hệ Duệ Thân vương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Thân vương quốc Turov**, còn gọi là **Thân vương quốc Turov và Pinsk** (, , ) hoặc **Rus' Turov**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ và một phân vùng quan trọng
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**Nhà Bourbon-Condé** (Tiếng Pháp: _Maison de Bourbon-Condé_), là một gia đình quý tộc của Pháp thuộc chi nhánh của Vương tộc Bourbon, được đặt theo tên của địa danh Condé-en-Brie, hiện thuộc tỉnh Aisne, vùng
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Thân vương xứ Piemonte** (tiếng Ý: _Principe di Piemonte_, tiếng Anh: _Prince of Piedmont_), cũng được biết là **Thân vương xứ Napoli** (tiếng Ý: _Principe di Napoli_) là một tước hiệu truyền thống được trao
**Thân vương quốc Volyn** là một thân vương quốc ở phần phía tây của Kiev Rus', do vương triều Rurik thành lập vào năm 987 với trung tâm là khu vực Volyn, nằm trên biên
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
**Thân vương quốc Murom** (tiếng Nga: Муромское княжество) là một lãnh địa của người Rus' thời trung cổ có thủ phủ đặt tại thành phố Murom, nay thuộc tỉnh Vladimir, Nga. Murom nằm trong một
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Julia Hauke, Thân vương xứ Battenberg**, trước đây là **Nữ bá tước Julia von Hauke** và **Bá tước xứ Battenberg** (tên đầy đủ: _Julia Therese Salomea Hauke_; – 19 tháng 9 năm 1895), là vợ
là tước vị cao nhất mà Hoàng đế nhà Thanh phong cho các Tông thất và Ngoại phiên. Trong Tông thất, chỉ có các Hoàng tử hoặc anh em trai của Hoàng đế mới được
, tục danh **Viên Tánh**, là vị Hoàng tộc Nhật Bản sau thời đại Bình An (Heian) và là nhà sư của Thiên Đài Tông, cha mẹ là Thiên hoàng Toba cùng Hoàng hậu Ji
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Hòa Thạc Thành Thân vương** (chữ Hán: 和硕成親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thành vương phủ là Vĩnh
nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] **Hòa Thạc Liêm Thân vương** (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy
**Hòa Thạc Đôn Thân vương** (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên
nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh **Hòa Thạc Huệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân
nhỏ|Doãn Lễ - thủy tổ Quả vương phủ **Hòa Thạc Quả Thân vương** (chữ Hán: 和碩果親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Hòa Thạc Hằng Thân vương** (chữ Hán: 和碩恆親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hằng vương phủ là Dận
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Thuần Dĩnh** (, chữ Hán: 淳穎 hay 淳頴; 18 tháng 10 năm 1761 – 22 tháng 12 năm 1800), hiệu **Ngọc Doanh Chủ nhân** (玉盈主人), đình danh **Hư Bạch đình** (虚白亭), thất danh **Thân Vân
nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] **Hòa Thạc Vinh Thân vương** (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Như Tùng** (; 1737 – 1770) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Như Tùng
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
**Hoà Thạc Anh Thân vương** (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách
**Đoan Ân** (, ; 1788 – 1826) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời **Đoan