✨Liêm Thân vương

Liêm Thân vương

nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] Hòa Thạc Liêm Thân vương (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Thủy tổ của Liêm vương phủ là Dận Tự - con trai thứ tám của Khang Hi Đế. Năm Khang Hi thứ 37 (1698), Dận Tự được phong làm Bối lặc. Năm thứ 61 (1722), sau khi Ung Chính Đế lên ngôi, Dận Tự được tấn phong làm Liêm Thân vương. Năm Ung Chính nguyên niên (1723), Dận Tự quản lý sự vụ bộ Công. Đến năm thứ 3 (1725), thì bị cách chức. 1 năm sau cách tước quyển cấm, nghị tội trạng có 40 khoản, bản thân và con cháu bị truất tư cách Tông thất, đổi tên thành A Kỳ Na. Cùng năm đó, Dận Tự qua đời. Năm Càn Long thứ 43 (1778), Càn Long Đế đặc biệt cho phép con cháu của Dận Tự được khôi phục thân phận Tông thất.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu「Liêm」của Dận Tự trong tiếng Mãn là 「」, nghĩa là "Liêm khiết".

Chi hệ

Dận Tự chỉ có một con trai duy nhất là Hoằng Vượng, do Sử nữ Trương thị sinh ra. Sau khi Dận Tự và con cháu bị truất Tông thất, Tông Nhân phủ yêu cầu đổi tên, vì vậy Dận Tự đổi tên Hoằng Vượng thành Bồ Tát Bảo (nghĩa là hy vọng giữ được). Hoằng Vượng có tất cả ba con trai, con trai trưởng chết yểu, con trai thứ hai là Túc Anh Ngạch, con trai thứ ba là Vĩnh Minh Ngạch.

Túc Anh Ngạch có tất cả sáu con trai, 6 cháu nội và 6 tằng tôn, nhưng cả sáu tằng tôn đều không có hậu duệ. Một chi này tuyệt tự từ năm Đạo Quang thứ 28 (1848).

Vĩnh Minh Ngạch chỉ có một con trai duy nhất là Miên Sâm. Miên Sâm có bốn con trai, nhưng cả ba con trai đều đều chết yểu, con trai nhỏ nhất là Dịch Hãng sống đến năm Quang Tự thứ 5 (1879), qua đời năm 39 tuổi, không có con trai. Một chi của Dận Tự đến đây thì hoàn toàn tuyệt tự.

Sau khi Dịch Hãng qua đời, Liêm vương phủ quá kế cháu 5 đời của Dận Vu làm người thừa tự, vì vậy đến cuối cùng, huyết mạch Liêm vương phủ là do hậu duệ của Du vương phủ kéo dài. Nhưng hậu duệ của con trai thừa tự này cũng cực kỳ đơn bạc, dẫn đến hậu duệ của Liêm vương phủ đến thời Thanh mạt đều là con một mấy đời.

Đến năm 1937, lần biên soạn "Ái Tân Giác La Tông phổ" chính thức cuối cùng, hậu duệ Liêm vương phủ còn tại thế chỉ còn Phổ Khoan 50 tuổi và con trai độc nhất Dục Chương 34 tuổi. Vì vậy về mặt lý thuyết, có thể nói Dục Chương là dòng độc đinh cuối cùng của Liêm vương phủ.

Nhưng đến năm 1947, theo ghi chép, miếu chủ cung phụng Lương phi trong gia miếu (An Quốc tự) là "Kim Dục Bình", vị này là hậu duệ của Di vương phủ. Rất có khả năng là Dục Chương đã qua đời hoặc rời khỏi Bắc Kinh, liền do Tộc trưởng cùng Kỳ đảm nhận Miếu chủ.

Kỳ tịch

Dận Tự đã được phong Bối lặc vào những năm Khang Hi, đồng thời phong nhập Chính Lam kỳ. Phương thức nhập kỳ tương tự với các anh trai, đều là "Bán đại nhập thức": một bộ phận Tá lĩnh đem ra từ Thượng Tam kỳ, một bộ phận là chiếm đoạt từ Kỳ phân của các Vương công trong Chính Lam kỳ.

Dận Tự được tấn Thân vương vào đầu những năm Ung Chính, đã lấy được một bộ phận Tá lĩnh của An Quận vương (khoảng thời gian này An vương phủ bị định tội, ngừng tập tước). Nhưng sau khi Dận Tự bị cách tước, Tá lĩnh cũng bị thu hồi, một bộ phận được chuyển cho Di vương phủ. Cuối cùng, hậu duệ của Dận Tự là Nhàn tản Tông thất thuộc Tả dực Cận chi Chính Lam kỳ Đệ nhị tộc.

Địa vị

Lúc Dận Tự còn trẻ, dựa theo tình trạng tùy giá, có thể xem như tương đối được Khang Hi Đế yêu thích, được phong Bối lặc cùng lúc với Ung Chính và Dận Hựu, so ra cũng tương đối sớm. Tuy nhiên đến thời Khang Hi trung hậu kỳ, ảnh hưởng của việc đoạt đích, Dận Tự bị Khang Hi chán ghét, cũng dẫn đến việc tước vị một mực giữ nguyên không thể thăng lên. Đến thời Ung Chính lại gặp đại nạn, hậu duệ trở thành Nhàn tản. Trong số các hậu duệ, Miên Sâm còn có thể coi như tương đối có sức ảnh hưởng, mà các đời đại tông kế thừa về sau đều không có tiếng tăm gì.

Danh sĩ

Hậu duệ Liêm vương phủ cực ít ỏi, người nổi danh lại càng ít, tương đối vượt trội chỉ có Miên Sâm và Dịch Hãng.

Miên Sâm (載霖), tằng tôn của Dận Tự, con trai duy nhất của Vĩnh Minh Ngạch (永明額). Ông sinh vào năm Gia Khánh nguyên niên (1796), năm Đạo Quang thứ 10 (1830) nhập sĩ nhậm chức Bút thiếp thức (Thất phẩm), từng đảm nhiệm Chủ sự, Lý sự quan, Quang Lộc tự Thiếu khanh, Nội các Học sĩ, lần lượt nhậm Đô thống các Kỳ, Tả đô Ngự sử, Thượng thư của bộ Lễ, bộ Công, bộ Hình; được ban thưởng cưỡi ngựa trong Tử Cấm Thành.

Dịch Hãng (奕沆), con trai thứ tư của Miên Sâm, nhờ cha được thân phận Ấm sinh, nhậm Viên ngoại lang, Thị độc Học sĩ.

Phủ đệ

Liêm vương phủ nằm ở khu Đông Thành, là phủ đệ của Dận Tự sau khi được tấn phong Thân vương. Sau khi Dận Tự bị hoạch tội cách tước, nơi đây cũng bị hoang phế. Đến năm Càn Long thì nơi đây bị cải tạo thành Kinh bản khố. Từ di tích của Kinh bản khố có thể thấy được, ít nhất phủ đệ có hai bộ phận Đông - Tây, suy đoán phần phía Tây là bộ phận chính của phủ đệ ban đầu.

Ngoài ra, phủ đệ của Dận Tự khi mới được phong Bối lặc là bên phải của Ung Hòa cung, ngày nay không còn tồn tại.

Viên tẩm

Căn cứ ghi chép của Hoằng Vượng, Dận Tự được an táng tại "Nhiệt Hà thạch động câu tả sơn chi dương". Tuy nhiên theo thân phận của Dận Tự lúc qua đời, đoán chừng chỉ là một phần mộ nhỏ, khó mà tìm kiếm. Mà mộ địa của hậu duệ Dận Tự thì hoàn toàn không có tư liệu. Căn cứ theo thông lệ của nhà Thanh, một chi Liêm vương phủ hẳn là có một phần Nghĩa trang, chẳng qua là do hậu duệ của Dận Tự lưu lạc, tạm thời không có cách nào khảo sát.

Cái gọi là mộ địa của "Bát đại Công thần" ở Bắc Kinh là mộ phần của Ngao Bái, không hề liên quan đến Dận Tự.

Liêm Thân vương

Dĩ cách Liêm Thân vương Dận Tự
1681 - 1723 - 1726

Hậu duệ Liêm Thân vương

  • 1726: Dận Tự
  • 1726 - 1762: Hoằng Vượng (弘旺), con trai duy nhất của Dận Tự.
  • 1762 - 1795: Túc Anh Ngạch (肅英額), con trai thứ hai của Hoằng Vượng.
  • 1795 - 1830: Dịch Anh (奕英), cháu nội Túc Anh Ngạch, con trai trưởng của Linh Hiền (齡賢).
  • 1830 - 1848: Tái Lâm (載霖), con trai duy nhất của Dịch Anh, vô tự.

Tất cả con cháu của Túc Anh Ngạch đều qua đời trước năm 1848, chi hệ Túc Anh Ngạch của Liêm vương phủ tuyệt tự.

  • 1848 - 1868: Miên Sâm (載霖), cháu nội của Hoằng Vượng, con trai duy nhất của Vĩnh Minh Ngạch (永明額).
  • 1868 - 1879: Dịch Hãng (奕沆), con trai thứ tư của Miên Sâm, vô tự.

Dịch Hãng không có con trai, nhận Tái Úy, con trai của Dịch Đệ - huyền tôn của Du Khác Quận vương Dận Vu - làm con thừa tự.

  • 1879 - 1882: Tái Úy (載慰), hậu duệ Dận Vu, huyền tôn của Hoằng Khánh, tằng tôn của Vĩnh Tiến (永珔), cháu nội của Miên Tuấn (綿峻), con trai thứ ba của Dịch Đệ (奕杕), vô tự.

Tái Úy vô tự, nhận Phổ Khoan - con trai của tộc huynh Phổ Khoan - làm con thừa tự.

  • 1882 - 1912: Phổ Khoan (溥寬), huyền tôn của Vĩnh Tiến, tằng tôn của Miên Lung (綿巄), cháu nội của Dịch Tiêu (奕樵), con trai thứ hai của Tái Hà (載霞).

Phả hệ Liêm Thân vương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] **Hòa Thạc Liêm Thân vương** (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
**Hòa Thạc Đôn Thân vương** (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên
nhỏ|Hoằng Trú - thủy tổ Hòa vương phủ **Hòa Thạc Hòa Thân vương** (chữ Hán: 和碩和親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Hòa Thạc Hàm Thân vương** (chữ Hán: 和碩諴親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Hàm vương phủ là Dận
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Tấn vương** (晋王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tấn nhà Chu. ## Tào Ngụy (Tam quốc) * Tư Mã Chiêu (211-265),
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Phi Liêm** (chữ Hán: 蜚廉), cũng viết là **Phi Liêm** (飛廉), là một nhân vật lịch sử họ Doanh sống vào thời Trụ Vương nhà Thương, ông chính là hậu duệ 5 đời của Trung
**Muang Phuan** (Lao: ເມືອງພວນ, ; Country of Phuan) hay **Xieng Khouang** (, ), người Việt gọi là **Bồn Man** (盆蠻), **Mường Bồn**, **Mường Phăng** hay **Trấn Ninh** (鎮寧), là một quốc gia cổ từng tồn
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
_Cheonsan Daeryeopdo_, "Thiên Sơn đại liệp đồ" do Cung Mẫn Vương họa. **Cao Ly Cung Mẫn Vương** (Hangul: 고려 공민왕; chữ Hán: 高麗 恭愍王; 23 tháng 5 năm 1330 – 27 tháng 10 năm 1374,
**Dịch Thông** (chữ Hán: 奕誴; 23 tháng 7, 1831 - 18 tháng 2, 1889), là Hoàng tử thứ 5 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. ## Thân thế Dịch Thông sinh vào giờ Thìn,
Dưới đây là danh sách chi tiết các nhân vật nổi bật trong bộ truyện tranh Thần đồng Đất Việt: ## Nhân vật chính ### Trạng Tí - Lê Tí - Tí sún Cậu là
**_Cung tỏa châu liêm_** (tiếng Trung: **_宫锁珠帘_**, phiên âm: **_Gong Suo Zhu Lian_**, tiếng Anh: **_Locked Beaded Curtain_**), là một bộ phim truyền hình cổ trang, lịch sử và tình cảm lãng mạn Trung Quốc
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Vương Kế Bằng** (, ?- 29 tháng 8, 939 song bia mộ nguyên thê của Vương Diên Quân là phu nhân Lưu Hoa thì cho thấy rằng Vương Kế Bằng là thứ tử của Vương
**A Tế Cách** (_,_ _chữ Hán:_ 阿濟格_,_ 28 tháng 8 năm 1605 - 28 tháng 11 năm 1651), là một Hoàng tử, Hoàng thân và nhà quân sự có ảnh hưởng thời kỳ đầu nhà
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Dận Tường** (chữ Hán: 胤祥; ; 17 tháng 11, năm 1686 - 18 tháng 6, năm 1730), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 13 (tính trong số các Hoàng tử còn sống
**Hào Cách** (chữ Hán: 豪格, , 16 tháng 4 năm 1609 - 4 tháng 5 năm 1648), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Thái Tông. Ông là một trong những Thân
**Dịch Hân** (, ; 11 tháng 1 năm 1833 – 29 tháng 5 năm 1898), Ái Tân Giác La, hiệu **Nhạc đạo Đường Chủ nhân** (乐道堂主人), là một trong 12 Thiết mạo tử vương và
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**Doãn Chỉ** (, chữ Hán: 允祉, bính âm: Yūn c῾y; 23 tháng 3, 1677 - 10 tháng 7, 1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành
nhỏ|Tranh vẽ Tái Y **Tái Y** (; ; 26 tháng 8 năm 1856 – 10 tháng 1 năm 1923), được biết đến với danh hiệu **Đoan vương** (hay **Đoan Quận vương**, ), là một Tông
**Vương Lãng** (chữ Hán: 王朗, bính âm: Wang Lang; ?-228) tự là **Cảnh Hưng** là tướng cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Miên Ức** (chữ Hán: 綿億; ; 10 tháng 9 năm 1764 - 14 tháng 4 năm 1815), Ái Tân Giác La, là con trai của Vinh Thuần Thân vương Vĩnh Kỳ, cháu nội của Thanh
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
**Tát Cáp Lân** (chữ Hán: 薩哈璘, ; 19 tháng 6 năm 1604 - 11 tháng 6 năm 1636), còn được dịch là **Tát Cáp Liên** (薩哈連, Sakhalian) hoặc **Tát Cáp Liêm** (薩哈廉, Sahalan), Ái Tân
**Lưu Liễm Tử** (tiếng Trung: 流潋紫; bính âm: Liú Liàn Zǐ, sinh ngày 8 tháng 10 năm 1984 tại thành phố Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc), tên thật là **Ngô Tuyết Lam** (tiếng
**Vương An Thạch** (chữ Hán: 王安石 _Wang Anshi_; 18 tháng 12 năm 1021 – 21 tháng 5 năm 1086), tự **Giới Phủ** (介甫), hiệu **Bán Sơn Lão Nhân** (半山老人 _Banshan Laoren_), người ở Phủ Châu,
**Vương quốc Kediri** là một vương quốc cổ tồn tại ở đảo Java và đảo Bali, thuộc Indonesia ngày nay từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 13, đây là vương quốc kế thừa vương
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
**Tái Dung** (, ; 17 tháng 9 năm 1824 – 20 tháng 3 năm 1881) là một tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tái Dung được sinh ra
**Doãn Tự** (chữ Mãn: , âm Mãn: Yvn Syʼ, chữ Hán: 允禩, bính âm: Yūn Sy; 29 tháng 3 năm 1681 - 5 tháng 10 năm 1726), là Hoàng tử thứ 8 tính trong số
**Vương Tích** (chữ Hán: 王績) (585? – 644?), tên tự là **Vô Công**, hiệu **Đông Cao Tử**, người ở huyện Long Môn, Giáng Châu cuối thời Tùy đầu đời Đường. Thi nhân thời Sơ Đường,
**_Thần đồng Đất Việt_** là một bộ truyện tranh thiếu nhi Việt Nam do họa sĩ Lê Linh sáng tác và phát hành bởi công ty Phan Thị cùng với sự phối hợp của nhà
**Phạm Thận Duật (_范慎遹_, 1825–1885)** là một nhà chính trị, nhà ngoại giao, một học giả và một trí thức lớn có tầm vóc của Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ thứ XIX.
Cách miêu tả của Tây phương về tử thần như một bộ xương người cầm lưỡi hái. **Phép nhân cách hóa cái chết** thành một thực thể sống, có khả năng hiểu biết và nhận
**Văn Chính Vương** (_chữ Hán_:文正王) là thụy hiệu của một số vị quốc vương, phiên vương, quận vương hoặc thân vương trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Bắc
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 1725 – 1805), tự **Vĩ Nhân**, người Hàn Thành, Thiểm Tây , quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là trạng nguyên người Thiểm Tây đầu tiên
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
là một trận động đất mạnh 9,0 MW ngoài khơi Nhật Bản xảy ra lúc 05:46 UTC (14:46 giờ địa phương) vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Trận động đất có vị trí chấn
**Liêm Pha** (chữ Hán: 廉頗, 327 TCN - 243 TCN) là danh tướng thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm tướng nước Triệu, nước Ngụy và nước Sở. ## Giữ hậu