✨Bảo Thái (nhà Thanh)

Bảo Thái (nhà Thanh)

Bảo Thái (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân, ngày 7 tháng 4 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 21 (1682), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ ba của Dụ Hiến Thân vương Phúc Toàn, và là anh trai ruột của Điệu Thân vương Bảo Thụ. Mẹ ông là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏). Năm Khang Hi thứ 41 (1702), tháng 4, ông được phong tước Thế tử của Dụ vương phủ. Tháng 10 ăm thứ 42 (1703), cha ông qua đời, ông được tập tước Dụ Thân vương đời thứ 2. Dụ vương phủ vốn không phải Thiết mạo tử vương, đáng lý ra ông chỉ được phong làm Quận vương, nhưng vì Khang Hi Đế thương tiếc anh trai mà cho phép giữ nguyên tước Thân vương.

Năm Ung Chính nguyên niên (1723), tháng 2, ông quản lý sự vụ của Lý Phiên viện, và Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Tháng 7 cùng năm, cho phép vào cung thảo luận chính sự, quản lý Mông Cổ sự vụ. Tháng 9, quản lý Tương Bạch kỳ Hán quân sự vụ. Năm thứ 2 (1724), tháng 2, quản lý Lễ bộ sự vụ. Tháng 4 cùng năm, quản lý Tông Nhân phủ sự vụ, tham gia Tổng lý sự vụ. Tháng 10 cùng năm, khi đang trong tang kỳ của Nhân Thọ Hoàng thái hậu, ông cùng Liêm Thân vương Duẫn Tự diễn kịch, không tỏ vẻ đau xót, Ung Chính Đế nổi giận, cách hết tước vị và chức vụ của ông. Tước vị sẽ do Quảng Linh – con trai thứ 2 của Điệu Thân vương Bảo Thụ, em trai ông tập tước. Năm thứ 8 (1730), ngày 19 tháng 8 (âm lịch), giờ Tỵ, ông qua đời, thọ 49 tuổi. Ông là vị Thân vương có nhiều con trai nhất lịch sử nhà Thanh (25 con trai), nhưng có đến 14 người con chết yểu.

Gia quyến

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Mạnh Giai thị (孟佳氏), con gái của Trung thư Thường An (常安).
  • Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Tướng quân Thạch Văn Bính (石文炳).
  • Tam Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Thị lang Mục Thành Cách (穆成格).

Thứ thiếp

  • Ngô thị (吳氏), con gái của Ngô Quốc Hưng (吳國興).
  • Thư Mục Lộc thị (舒穆祿氏), con gái của Ngang A (昂阿).
  • Lưu thị (劉氏), con gái của Định Quý (定貴).
  • Điền thị (田氏), con gái của Điền Tứ (田四).
  • Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Nhị đẳng Thị vệ Thức Nhĩ (式邇).
  • Chu thị (朱氏), con gái của Chu Quốc Hiện (朱國顯).
  • Hạng thị (項氏), con gái của Thụy Ngũ (瑞五).
  • Quách thị (郭氏), con gái của Quách Thanh (郭清).
  • Di thị (施氏), con gái của Di Thành Đạo (施誠道).
  • Khương thị (姜氏), con gái của Vượng Lễ (旺禮).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tự (王緒).
  • Lý thị (李氏), con gái của Bố Nhan Đồ (布顏圖).
  • Điền thị (田氏), con gái của Điền Quý (田貴).

Hậu duệ

Con trai

Quảng Thiện (廣善; 1697 – 1745), mẹ là Đích Phúc tấn Mạnh Giai thị. Năm 1722 được phong tước Dụ vương phủ Thế tử. Năm 1724 bị cách tước. Có 4 con trai.

Quảng Ân (廣恩; 1699 – 1739), mẹ là Đích Phúc tấn Mạnh Giai thị. Có 2 con trai.

Quảng Hoa (廣華; 1704 – 1751), mẹ là Đích Phúc tấn Mạnh Giai thị. Có 2 con trai.

Quảng Quý (廣貴; 1705 – 1750), mẹ là Thứ thiếp Điền thị (con gái của Điền Tứ). Có 7 con trai.

Quảng Dụ (廣裕; 1708 – 1735), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Có 1 con trai.

Quảng Nghĩa (廣義; 1709 – 1711), mẹ là Thứ thiếp Điền thị (con gái của Điền Tứ). Chết yểu.

Quảng Huệ (廣惠; 1709 – 1712), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.

Quảng Quốc (廣國; 1710 – 1712), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.

Quảng Thanh (廣淸; 1711 – 1712), mẹ là Thứ thiếp Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.

Quảng Tú (廣秀; 1711 – 1712), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.

Quảng Khanh (廣卿; 1712 – 1713), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.

Quảng Niên (廣年; 1714 – 1774), mẹ là Thứ thiếp Qua Nhĩ Giai thị. Có 5 con trai.

Quảng Duyên (廣緣; 1714 – 1719), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.

Quảng Vân (廣雲; 1715 – 1756), mẹ là Thứ thiếp Chu thị. Có 2 con trai.

Quảng Thần (廣臣; 1718 – 1719), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.

Quảng Thăng (廣昇; 1720 – 1741), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Vô tự.

Quảng Anh (廣英; 1720 – 1767), mẹ là Thứ thiếp Lưu thị. Có 2 con trai.

Quảng Hán (廣漢; 1723 – 1724), mẹ là Thứ thiếp Thư Mục Lộc thị. Chết yểu.

Quảng Khôn (廣坤; 1724 – 1786), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Có 5 con trai.

Quảng Tiến (廣先; 1725 – 1726), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Chết yểu.

Quảng Xuân (廣春; 1725 – 1730), mẹ là Thứ thiếp Quách thị. Chết yểu.

Quảng Cát (廣吉; 1727 – 1774), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Có 1 con trai.

Quảng Chiếu (廣照; 1728 – 1729), mẹ là Thứ thiếp Di thị. Chết yểu.

Quảng Cầu (廣求; 1728 – 1729), mẹ là Thứ thiếp Hạng thị. Chết yểu.

Quảng Thụy (廣瑞; 1730 – 1736), mẹ là Thứ thiếp Di thị. Chết yểu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Hòa Lâm** (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự **Hi Trai**, thất danh **Vân Hương đường** (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông
**Quế Lâm** (chữ Hán: 桂林, ), người thị tộc Y Nhĩ Căn Giác La (Irgen Gioro hala), thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, là một quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông còn là cha
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
**Quảng Linh** (chữ Hán: 廣靈; 1705 – 1739), hay **Quảng Ninh** (廣寧, ), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Linh được
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Phùng Quang Hùng** (chữ Hán: 冯光熊, ? – 1801), tự **Thái Chiêm**, người Gia Hưng, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Năm Càn Long thứ 12 (1747), Quang Hùng
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Đồng Hoa** (chữ Hán: 童华, ? - ?), tự **Tâm Phác**, người Sơn Âm, Chiết Giang , quan viên nhà Thanh. Ông được sử cũ xếp vào nhóm quan viên địa phương có thành tích
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 1725 – 1805), tự **Vĩ Nhân**, người Hàn Thành, Thiểm Tây , quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là trạng nguyên người Thiểm Tây đầu tiên
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**Thái Văn Thành** (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1969) là nhà giáo dục, Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Tỉnh ủy viên, Bí thư
**Nguyễn Văn Thái** (sinh năm 1982) là một nhà bảo tồn, nhà môi trường học người Việt Nam. Sinh tại xã Văn Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Anh hiện là giám đốc Trung
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1470), tên tự là **Cát Hanh**, người Quang Trạch, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Chánh Thống Thái từ nhỏ ở
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
MÔ TẢ SẢN PHẨMSản phẩm đang được hàng ngàn cô gái Thái tin dùng Thâm chổ nào trị chổ đó nha mấy nàng ơi☺️☺️KEM TRỊ THÂM NÁCH IDOL THÁI LANEm nó có khả năng trị
**Báo và Phát thanh – Truyền hình Khánh Hòa** là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, là cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Khánh
**Báo và phát thanh, truyền hình Gia Lai** (viết tắt: GTV - Gialai televison) là đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh ủy Gia Lai, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Thông tin và
**Thái Nguyên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên là trung
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
Người Do Thái là một trong những người định cư đầu tiên tới Hồng Kông sau khi nơi đây trở thành thuộc địa của Anh vào năm 1841. Những người Do Thái đầu tiên tới
**Tế bào gốc** là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào khác, từ đó phân bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. Chúng được tìm thấy
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002** là một mùa bão hoạt động mạnh, với một số lượng lớn xoáy thuận nhiệt đới tác động đến Nhật Bản và Trung Quốc. Trong tất cả
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2022, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2023, chủ
**A Ba Thái** (, chữ Hán: 阿巴泰, 27 tháng 7 năm 1589 - 10 tháng 5 năm 1646), Ái Tân Giác La, người Mãn Châu Chính Lam kỳ, là Hoàng tử và nhà quân sự
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
phải|nhỏ|250x250px|Hình ảnh Điện Thái Hòa trong tuyết thumb|Tấm biển trên gác mái của điện Thái Hòa|thế=**Điện Thái Hòa** (chữ Hán: 太和殿; bính âm: _Tài Hé Diàn_, Hán Việt: Thái Hòa điện; Mãn Châu: _Amba hūwaliyambure
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Thái phi** (chữ Hán: 太妃) là một tước hiệu được sử dụng trong vùng văn hóa chữ Hán, tước Phi có địa vị góa phụ. Về cơ bản khi nhắc đến tước hiệu này, thông