✨Hòa Lâm (nhà Thanh)

Hòa Lâm (nhà Thanh)

Hòa Lâm (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự Hi Trai, thất danh Vân Hương đường (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông là em trai của tham quan Hòa Thân, mất trong quân ngũ giữa lúc trấn áp khởi nghĩa người Miêu.

Cuộc đời

Khởi nghiệp và thăng tiến

Năm Càn Long thứ 42 (1777), Hòa Lâm nhậm chức Bút thiếp thức của Lại bộ, cùng năm điều sang Công bộ. Không lâu sau, ông được thăng làm Lang trung của Công bộ. Năm thứ 51 (1786), ông thay quyền Chức tạo Hàng Châu. Năm thứ 52 (1787), thăng làm Hồ Quảng đạo Giám sát Ngự sử (湖广道监察御史). Cùng năm, ông chịu trách nhiệm giám sát sự vụ vận chuyển đường thủy ở Sơn Đông. Năm thứ 55 (1790), thăng làm Lại bộ Cấp sự trung. Hòa Lâm tố cáo Hồ Bắc án sát sứ Lý Thiên Bồi lén chở gỗ bằng thuyền chở lương, còn bắt được thư nhờ vả mua sắm của Lưỡng Quảng Tổng đốc Phúc Khang An; Càn Long Đế khen ông ngay thẳng, giao xuống cho bộ bàn bạc khen thưởng, do vậy bắt đầu được cất nhắc trọng dụng. Năm thứ 56 (1791), Hòa Lâm từ Lại bộ Cấp sự trung được cất nhắc vượt cấp làm Nội các Học sĩ, kiêm hàm Lễ bộ Thị lang; sau đó được nhậm chức Binh bộ Hữu Thị lang kiêm thay quyền Công bộ Tả Thị lang. Năm thứ 57 (1792), ông nhậm chức Phó Đô thống Hán quân Chính Lam kỳ, hàm Đô thống. Cùng năm, ông thăng chức Trú tàng Bạn sự Đại thần, Công bộ Thượng thư, Đô thống Hán quân Tương Bạch kỳ.

Chống Khuếch Nhĩ Khách xâm lược Tây Tạng

Khuếch Nhĩ Khách quấy nhiễu Hậu Tạng, tướng quân Phúc Khang An đi tiễu, Đế mệnh cho Hòa Lâm đốc biện các việc của Tiền Tạng cho đến Ô Lạp bảo thuộc Đông Đài trạm; sau đó mệnh cho ông cùng Ngạc Huy thay nhau tính toán lương hướng, cất nhắc làm Công bộ Thượng thư. Hòa Lâm dâng sớ trình bày tình hình đầu hàng của thủ lĩnh Lạp Đặc Nạp Ba Đô Nhĩ, vì thế Phúc Khang An nhận chiếu đi thụ hàng, đều là nhờ ông sắp xếp thỏa đáng. Ít lâu sau, Hòa Lâm được thụ chức Tương Bạch kỳ Hán quân Đô thống; nhận mệnh cùng Tôn Sĩ Nghị, Huệ Linh tra xét sự hao tổn từ Sát Mộc Đa về phía Tây, vẫn coi việc Tạng.

Trấn áp khởi nghĩa người Miêu

Năm Càn Long thứ 58 (1793), Hòa Lâm được trao thế chức Vân kỵ úy. Năm thứ 59 (1794), ông nhậm chức Tứ Xuyên Tổng đốc, thăng tước Nhất đẳng Nam. Năm thứ 60 (1795), thủ lĩnh người Miêu ở Quý Châu là Thạch Liễu Đặng nổi dậy, quấy nhiễu các sảnh Chánh Đại, Khứu Não, Tùng Đào (nay đều thuộc huyện tự trị dân tộc Miêu Tùng Đào), thủ lĩnh người Miêu ở Hồ Nam là Ngô Bán Sanh, Thạch Tam Bảo hưởng ứng hắn ta, vây sảnh Vĩnh Tuy (nay là Hoa Viên). Càn Long mệnh cho Vân Quý Tổng đốc Phúc Khang An đi tiễu. Hòa Lâm sắp vào kinh, đang trên đường thì biết nghĩa quân Tùng Đào đã lẻn vào địa phận Tú Sơn, vội chạy đến, đốc Tham tướng Trương Chí Lâm, Đô tư Mã Du đánh đuổi; sau đó tiếp tục đánh bại nghĩa quân của Yến Nông, tiến đánh Hoàng Pha thuộc Pháo Mộc sơn, thông đường đến Tùng Đào, được thưởng Song nhãn Hoa linh.

Bấy giờ Phúc Khang An đã giải vây của Chánh Đại, Khứu Não, Tùng Đào, tấn công Thạch Liễu Đặng ở Đại Đường tấn (nay thuộc Tùng Đào); Hòa Lâm soái binh đến hội họp với ông ta, được mệnh làm Tham tán Quân sự. Hòa Lâm chiếm Hà Vật điêu, Ô Long nham, thu hàng hơn 70 trại, được phong Nhất đẳng Tuyên Dũng bá; tiếp đánh hạ Nham Bích sơn, được thưởng Thượng phục điêu quái (áo khoác). Tiếp đó Hòa Lâm thu hàng Ngô Bán Sanh, được thưởng Hoàng đái (đai); giành đại thắng ở các trại Long Giác điêu, Áp bảo, Thiên Tinh, được gia hàm Thái tử Thái bảo, thưởng Huyền hồ đoan tráo (ác khoác dày). Năm Gia Khánh nguyên niên (1796), Hòa Lâm chiếm các ải Kết Thạch cương, Liêu Gia xung, Liên Phong nghê, được thưởng dùng Tử cương (dây cương). Phúc Khang An mất, Hòa Lâm nhận mệnh làm Đốc biện Quân vụ. Bấy giờ Thạch Tam Bảo đã bị quan quân bắt được, Thạch Liễu Đặng chạy lên Bình Lũng (nay thuộc Cát Thủ). Hòa Lâm đoạt pháo đài của Tiêm Vân sơn, giành lại Kiền Châu, được thưởng Tam nhãn hoa linh.

Tháng 8 âm lịch cùng năm, Hòa Lâm tiến vây Bình Lũng, bệnh mất ở trong quân.

Hậu sự

Hòa Lâm được tấn tặng Nhất đẳng Tuyên Dũng công, thụy là Trung Tráng, ban lễ Tế táng, đưa bài vị vào Thái Miếu, thờ cúng ở các từ Chiêu trung, Hiền lương, chuẩn cho gia đình xây dựng Chuyên từ. Con trai là Phong Thân Nghi Miên được kế tự công tước. Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), Hòa Thân đền tội, triều thần luận rằng Hòa Lâm cậy thế giành công, hoàng đế cũng cho rằng ông bình định người Miêu là ăn theo Phúc Khang An, đến khi tự mình cầm quân thì chẳng có công trạng gì, mệnh cho rút bỏ bài vị của ông ở Thái Miếu, phá hủy Chuyên từ, đoạt công tước của Phong Thân Nghi Miên, nhưng vẫn cho được thế tập Tam đẳng Khinh xa Đô úy.

Tác phẩm

  • Vân Hương đường thi tập (芸香堂诗集), 2 quyển.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Lâm** (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự **Hi Trai**, thất danh **Vân Hương đường** (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Đồng Hoa** (chữ Hán: 童华, ? - ?), tự **Tâm Phác**, người Sơn Âm, Chiết Giang , quan viên nhà Thanh. Ông được sử cũ xếp vào nhóm quan viên địa phương có thành tích
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Hà Cảnh** (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự **Tiểu Tống**, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
**Hồ Phương** (chữ Hán: 胡方, 1654 – 1727 ), tự **Đại Linh**, người Tân Hội, Quảng Đông, học giả đời Thanh. ## Tiểu sử Phương vốn là Tuế cống sanh , tôn sùng cái học
phải|nhỏ|Nhà hát Múa rối nước Rồng Vàng trong khuôn viên Cung Văn hóa Lao động Thành phố Hồ Chí Minh **Cung Văn hoá Lao động Thành phố Hồ Chí Minh** là một công trình kiến
**Quốc Thái** (chữ Hán: 国泰, ? – 1782), người tộc Phú Sát thị, Tương Bạch kỳ, dân tộc Mãn Châu, tham quan nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Cha là Văn Thụ, được làm đến Tứ
**Phùng Quang Hùng** (chữ Hán: 冯光熊, ? – 1801), tự **Thái Chiêm**, người Gia Hưng, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Năm Càn Long thứ 12 (1747), Quang Hùng
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
thumb|Mẫu Thượng Ngàn trong [[tranh Hàng Trống]] phải|bàn thờ mẫu Thượng Ngàn **Lâm Cung Thánh Mẫu** (林宮聖母) hay **Mẫu Thượng Ngàn** (母上𡶨) hoặc **Bà Chúa Thượng Ngàn** (婆主上𡶨), **Thượng Ngàn Lê Mại Đại Vương** (上岸黎邁大王)
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
nhỏ|Bình gốm hoa lam Trung Hoa, [[nhà Minh|thời Minh, giữa thế kỷ 15.]] nhỏ|[[Đồ gốm Delft|Vò gốm Delf của Hà Lan theo phong cách Nhật Bản, khoảng năm 1680.]] **Đồ gốm hoa lam** (, Hán-Việt:
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
**Tăng Hòa** (chữ Hán: 曾鉌; 1839 – 1901), tự **Hoài Thanh** (懷清) hay **Hòa Thục** (和淑), người thị tộc Hỷ Tháp Lạp thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ, là quan viên cuối đời Thanh trong
**Đường Lâm** (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là **Bổn Đức**, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu , là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Trương Văn Hổ** (chữ Hán: 张文虎, 1808 – 1885), tự **Vu Bưu**, **Khiếu Sơn**, hiệu **Thiên Mục Sơn Tiều**, người trấn Chu Phố, huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô , học giả đời Thanh trong
"**Hoa sứ nhà nàng**", tựa gốc là "**Hoa sứ nhà em**", là một ca khúc nhạc vàng của nhạc sĩ Hoàng Phương và Hoài Nam. Bài hát được ra đời vào cuối năm 1968 và
right|thumb|Bức họa [[Chiêm Âm Bảo (占音保), Đầu đẳng Thị vệ triều Càn Long.]] **Thị vệ** () hay **Thị vệ xứ** (侍衛處), là lực lượng quân sự được tuyển chọn từ con em các gia tộc
**Nhân Thọ** (, ; 9 tháng 4 năm 1810 – 8 tháng 11 năm 1864) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Y Tịch** (chữ Hán: 伊闢 hay 伊辟 ), tự Lư Nguyên, người huyện Tân Thành, Sơn Đông , quan viên đầu đời Thanh. ## Thời Thuận Trị Năm 1648 (thời Thuận Trị), Tịch đỗ đầu
**Nghĩa Đạo** (; 15 tháng 4 năm 1819 - 30 tháng 5 năm 1868) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Hải Thiện** (chữ Hán: 海善; 1676 - 1743), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hải Thiện được sinh ra vào giờ Hợi,
nhỏ|Hoa Kim Nhật Thành **Hoa Kim Nhật Thành** là một loại cây trồng lai thuộc chi Lan hoàng thảo của họ Lan được cấy ở Indonesia bởi nhà trồng hoa lan C. L. Bundt, vào
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
nhỏ|phải|Người Hoa ở Sài Gòn vào đầu thế kỷ 20 Người gốc Hoa sống tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung ở quận 5, quận 6, quận 8, quận 10 và quận 11. Theo
**Lâm Tắc Từ** (chữ Hán: 林則徐, bính âm: Lin Zexu; 1785 - 1850), là một vị quan nhà Thanh ở thế kỷ XIX trong lịch sử Trung Quốc. Ông là vị quan có chủ trương
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh