✨Tăng Hòa (nhà Thanh)

Tăng Hòa (nhà Thanh)

Tăng Hòa (chữ Hán: 曾鉌; 1839 – 1901), tự Hoài Thanh (懷清) hay Hòa Thục (和淑), người thị tộc Hỷ Tháp Lạp thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ, là quan viên cuối đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Tăng Hòa sinh năm Đạo Quang thứ 19 (1839). Cha ông là Khánh Quân, làm đến Ninh Hạ Tướng quân. Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), Tăng Hòa nhờ chế độ “Nhiệm tử” mà được làm Bút thiếp thức ở Hộ bộ. Đến năm Đồng Trị thứ 5 (1866), ông được vào Công bộ học tập hành tẩu. Hai năm sau, ông được bổ nhiệm làm Chủ sự Công bộ, dần được thăng làm Lang trung, rồi được sung làm Quân cơ xứ Chương kinh, chuyển làm Ngự sử.

Năm Quang Tự thứ 9 (1883), Tăng Hòa được ra làm Thiểm Tây đốc lương đạo. Nông dân Thiểm Tây theo lệ phải nộp thuế bằng lương thực ở kho tỉnh, vì đường sá xa xôi nên chịu nhiều thất thoát; Tăng Hòa sửa phép thu thuế sao cho phù hợp, được dân khen là tiện. Trình độ học vấn của người Thiểm Tây thấp kém, Tăng Hòa cậy danh sĩ người Trường An là Bách Cảnh Vĩ, người Hàm Dương là Lưu Quang Phần đứng đầu Quan Trung thư viện, đốc thúc học tập, được giới sĩ phu đánh giá là hợp lý. Tăng Hoa lại đặt cục Tàm Tang, mời bậc thầy nghề dệt dạy phép nấu tơ, dệt và nhuộm, hằng năm làm ra lụa có chất lượng ngang với Sơn Đông, Hà Nam.

Năm thứ 13 (1887), Tăng Hòa được thăng làm Án sát sứ; năm sau rời chức vì tang mẹ. Sau đó Tăng Hòa được nhận lại chức cũ, ít lâu sau thăng làm Cam Túc Bố chính sứ.

Năm thứ 24 (1898), Tăng Hòa được điều về Trực Lệ, ông từ chối nên được ở lại đương chức. Sau khi được cất nhắc làm Hồ Bắc Tuần phủ, Tăng Hòa bùi ngùi nói: “Đã đến lúc này, còn có thể câu nệ phép tắc cũ hay sao?” Vì thế Tăng Hòa mượn ấn của Thiểm Cam tổng đốc để trần thuật 4 việc bổ quan (bổ nhiệm quan lại), xế thiêm, độ chi, tụng ngục (xử án), đề nghị thay đổi đường lối cũ, nhằm tăng cường quốc lực. Thị độc Học sĩ Di Cốc, Quang lộc tự Thiếu khanh Trương Trọng Hân lên án tố cáo Tăng Hòa gây loạn chính sự, nên triều đình giáng chiếu lột chức của ông.

Từ khi còn làm quan ở kinh sư, Tăng Hòa chỉ thuê nổi một căn nhà xập xệ. Sau khi nhậm chức ngoài tỉnh, Tăng Hòa chăm chăm lo cho dân, bản thân chẳng có gì. Đến lúc bị phế chức, Tăng Hòa đi lại đều không có ngựa xe, hằng năm dân Thiểm Tây góp tiền giúp đỡ ông. Cuối đời, tình cảnh ngày càng khốn khó, Tăng Hòa phải mặc áo rách, xem bói ở chợ, được ít lâu thì mất.

Năm Tuyên Thống đầu tiên (1909), tổng đốc Đoan Phương tâu xin khôi phục nguyên quan cho Tăng Hòa.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tăng Hòa** (chữ Hán: 曾鉌; 1839 – 1901), tự **Hoài Thanh** (懷清) hay **Hòa Thục** (和淑), người thị tộc Hỷ Tháp Lạp thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ, là quan viên cuối đời Thanh trong
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Hòa Lâm** (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự **Hi Trai**, thất danh **Vân Hương đường** (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa** (chữ Hán: 和硕寿臧公主; 19 tháng 10, 1829 - 9 tháng 7, 1856), còn được gọi là **Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa** (寿臧和硕公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Hà Cảnh** (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự **Tiểu Tống**, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Phùng Quang Hùng** (chữ Hán: 冯光熊, ? – 1801), tự **Thái Chiêm**, người Gia Hưng, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Năm Càn Long thứ 12 (1747), Quang Hùng
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh** tọa lạc tại số 2 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Bến Nghé, Quận 1, trong khuôn viên Thảo Cầm Viên Sài Gòn. Đây là nơi bảo
nhỏ|phải|Người Hoa ở Sài Gòn vào đầu thế kỷ 20 Người gốc Hoa sống tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung ở quận 5, quận 6, quận 8, quận 10 và quận 11. Theo
**Điện Thái Hòa** (chữ Hán: 太和殿) là cung điện nằm trong khu vực Đại Nội của kinh thành Huế, là nơi đăng quang của 13 vua triều Nguyễn từ Gia Long đến Bảo Đại. Trong
**Bảo tàng Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh** tọa lạc tại số 97 Phó Đức Chính, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; được thành lập năm 1987 và đi vào hoạt
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
nhỏ|Máy ghi âm A80 **Bảo tàng Đài phát thanh Wrocław** - là một bảo tàng hoạt động tại Đài phát thanh Wrocław. Bảo tàng nằm ở số 10, đường Karkonoska, thành phố Wrocław, tỉnh Dolnośląskie,
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**Trương Văn Hổ** (chữ Hán: 张文虎, 1808 – 1885), tự **Vu Bưu**, **Khiếu Sơn**, hiệu **Thiên Mục Sơn Tiều**, người trấn Chu Phố, huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô , học giả đời Thanh trong
**Đồng Hoa** (; sinh 18 tháng 10 năm 1980), người Trung Quốc, là tác giả tiểu thuyết lãng mạn, cô còn sử dụng bút danh **Trương Tiểu Tam** (张小三). Tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh.
right|thumb|Bức họa [[Chiêm Âm Bảo (占音保), Đầu đẳng Thị vệ triều Càn Long.]] **Thị vệ** () hay **Thị vệ xứ** (侍衛處), là lực lượng quân sự được tuyển chọn từ con em các gia tộc
**Y Tịch** (chữ Hán: 伊闢 hay 伊辟 ), tự Lư Nguyên, người huyện Tân Thành, Sơn Đông , quan viên đầu đời Thanh. ## Thời Thuận Trị Năm 1648 (thời Thuận Trị), Tịch đỗ đầu
**Hồ Phương** (chữ Hán: 胡方, 1654 – 1727 ), tự **Đại Linh**, người Tân Hội, Quảng Đông, học giả đời Thanh. ## Tiểu sử Phương vốn là Tuế cống sanh , tôn sùng cái học
thumb|Hoa bị bỏ lại bên ngoài trụ sở Google Trung Quốc sau thông báo có thể rời khỏi nước này. "**Tặng hoa bất hợp pháp**" () là một meme Internet nổi lên sau thông báo
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Hoa Lư** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Hoa Lư từng là kinh đô của Việt Nam giai đoạn (968 – 1010) với ba triều đại phong kiến liên
**Tăng Cách Lâm Thấm** (chữ Hán: 僧格林沁, ,; 24 tháng 7 năm 1811 - 18 tháng 5 năm 1865), quý tộc Mông Cổ, người Khoa Nhĩ Thấm Tả Dực Hậu kỳ , thị tộc Bác
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Tăng Quốc Phiên** (1811 – 1872) (; bính âm: Zēng Guófān, Wade-Giles: Tseng Kuo-fan), tên tự là **Bá Hàm**, hiệu là **Điều Sinh**, người Tương Hương, tỉnh Hồ Nam, đỗ Tiến sĩ triều Đạo Quang,
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Metropolitan Museum of Art** của Thành phố New York (viết tắt là **the Met**) là bảo tàng nghệ thuật lớn nhất ở Tây bán cầu. Bộ sưu tập vĩnh viễn của bảo tàng chứa hơn
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Hòa Thị Bích** (chữ Hán: 和氏璧), có nghĩa _"Ngọc bích họ Hòa"_, là một viên ngọc nổi danh trong lịch sử Trung Quốc. Nó không chỉ nổi tiếng là một viên ngọc hoàn hảo, ghi