✨Nhân Thọ (nhà Thanh)

Nhân Thọ (nhà Thanh)

Nhân Thọ (, ; 9 tháng 4 năm 1810 – 8 tháng 11 năm 1864) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.

Cuộc đời

Nhân Thọ sinh vào ngày 6 tháng 3 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 15 (1810), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Duệ Cần Thân vương Đoan Ân, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Triệu Giai thị (趙佳氏).

Thời Đạo Quang

Năm Đạo Quang thứ 3 (1823), ông được ban thưởng mang Hoa linh. Tháng 8 năm 1826, cha ông qua đời nên ông được thế tập tước vị Duệ Thân vương đời thứ 6, được phép hành tẩu trong nội đình. Tháng 10 năm 1827, ông trở thành Tổng tộc trưởng của Chính Hồng kỳ. Tháng 8 năm sau, ông quản lý sự vụ Lưỡng dực Tông học. Tháng 8 năm 1829, ông được ban thưởng mang Tam nhãn Hoa linh, được phép hành tẩu trong nội đình. Tháng 10 năm sau, ông nhậm chức Tông Nhân phủ Hữu tông chính. Đến năm thứ 11 (1831), ông lại được điều làm Đô thống Hán quân Tương Bạch kỳ. Tháng 11 năm 1832, ông trở thành Tương Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần, kiêm Nội đại thần. Năm thứ 14 (1834), ông thay quyền Đô thống Hán quân Tương Hoàng kỳ, đến tháng 10 lại quản lý sự vụ Chính Hoàng kỳ Giác La học. Hai năm sau, ông nhậm chức Đô thống Mông Cổ Chính Hồng kỳ. Tháng 11, điều làm Ngọc Điệp quán Tổng tài, phụ trách biên soạn Ngọc điệp cho nhà Thanh, kiêm Chính Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần.

Năm thứ 17 (1837), ông thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ. Tháng giêng năm thứ 18 (1838), ông được điều làm Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ. Tháng 2 cùng năm thì nhậm chức Duyệt binh Đại thần (閱兵大臣) kiêm Tông Nhân phủ Tả tông chính. Tháng 9, lại điều làm Tương Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Năm thứ 21 (1841), ông nhậm chức Đô thống Mông Cổ Tương Lam kỳ, thay quyền quản lý Hỏa khí doanh. Năm sau thì thay quyền Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ. Đến tháng 2 năm thứ 25 (1845), ông nhậm chức Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Năm thứ 26 (1846), ông tiếp tục thay quyền Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, và nhậm Tả tông chính. Đến tháng 5 thì nhậm Tương Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Hai năm sau (1848), ông lần lượt thay quyền Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ, nhậm chức Tông lệnh đứng đầu Tông Nhân phủ, thay quyền quản lý Tông nhân phủ Ngân khố (宗人府银库).

Thời Hàm Phong và Đồng Trị

Năm Hàm Phong nguyên niên (1851), ông thay quyền Đô thống Hán quân Chính Lam kỳ. Đến tháng giêng năm thứ 5 (1855) thì nhậm chức Tổng lý hành dinh sự vụ (總理行營事務). Năm thứ 6 (1856), ông thay quyền Đô thống Hán quân Tương Bạch kỳ. Năm Đồng Trị nguyên niên (1862), tháng 2, ông được điều làm Đô thống Mãn Châu Tương Hồng kỳ. Cùng năm đó, ngày 10 tháng 10 (âm lịch), giờ Mùi, ông qua đời, thọ 55 tuổi, được truy thụy Duệ Hy Thân vương (睿僖親王).

Gia quyến

Thê thiếp

  • Nguyên phối: Lạp Lý thị (拉里氏), con gái của Viên ngoại lang Cẩm Minh (錦明).
  • Kế thất: Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Nội các thị độc Học sĩ Kỳ Sâm (琦琛).
  • Trắc Phúc tấn: Khang Giai thị (康佳氏), con gái của Nhị đẳng Hộ vệ Khang Quý (康貴). Diêm Giai thị (閻佳氏), con gái của Nhị đẳng Thị vệ Cảnh Côn (景琨). Mạnh Giai thị (孟佳氏), con gái của Quý Cách (貴格). Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của Lưu Tiến Tài (劉進才).
  • Thứ Phúc tấn: Trương Giai thị (張佳氏), con gái của Lục phẩm Điển vệ Hắc Đạt Tử (黑達子).

Con trai

Nghĩa Thành (義誠; 1830 – 1830), mẹ là Trắc Phúc tấn Khang Giai thị. Chết yểu.

Minh Thành (明誠; 1835 – 1845), mẹ là Trắc Phúc tấn Khang Giai thị. Chết yểu.

Đức Trường (德長; 1838 – 1876), mẹ là Trắc Phúc tấn Diêm Giai thị. Năm 1864 được thế tập tước vị Duệ Thân vương. Sau khi qua đời được truy thụy Duệ Ý Thân vương (睿懿親王). Có bốn con trai.

Đức Long (德隆; 1849 – 1896), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân (鎭國將軍) kiêm Đầu đẳng Thị vệ (頭等侍衛). Vô tự.

Đức Quần (德羣; 1850 – 1859), mẹ là Trắc Phúc tấn Mạnh Giai thị. Chết yểu.

Đức Tụ (德岫; 1853 – 1910), mẹ là Trắc Phúc tấn Mạnh Giai thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân (鎭國將軍). Có một con trai.

Đức Côn (德崑; 1854 – 1904), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Được phong làm Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân (二等鎭國將軍). Có một con trai.

Đức Cương (德綱; 1857 – 1884), mẹ là Trắc Phúc tấn Diêm Giai thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân (鎭國將軍). Có một con trai.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhân Thọ** (, ; 9 tháng 4 năm 1810 – 8 tháng 11 năm 1864) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Quế Lâm** (chữ Hán: 桂林, ), người thị tộc Y Nhĩ Căn Giác La (Irgen Gioro hala), thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, là một quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông còn là cha
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Hồ Phương** (chữ Hán: 胡方, 1654 – 1727 ), tự **Đại Linh**, người Tân Hội, Quảng Đông, học giả đời Thanh. ## Tiểu sử Phương vốn là Tuế cống sanh , tôn sùng cái học
**Quảng Linh** (chữ Hán: 廣靈; 1705 – 1739), hay **Quảng Ninh** (廣寧, ), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Linh được
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
**Hòa Lâm** (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự **Hi Trai**, thất danh **Vân Hương đường** (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông
**Phùng Quang Hùng** (chữ Hán: 冯光熊, ? – 1801), tự **Thái Chiêm**, người Gia Hưng, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Năm Càn Long thứ 12 (1747), Quang Hùng
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
**Quảng Lộc** (Giản thể: 广禄, Phồn thể: 廣祿; 1706 – 1785) là một thân vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Lộc sinh vào giờ Thân, ngày 27 tháng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải** (tiếng Trung: 青海省人民政府省长, bính âm: _Qīng Hǎi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thanh Hải tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Hoằng Khánh** (chữ Hán: 弘慶; 4 tháng 9 năm 1724 – 30 tháng 3 năm 1769), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
nhỏ|upright=1.3|Hai [[Mái vòm của Nhà thờ Mộ Thánh, Mái vòm bên trên Rotunda ở trên nóc có lá cờ Thập Tự Thánh Georges và mái vòm nhỏ hơn ở phía trên Catholicon, Tháp giáo đường
**Thỏ nhà** hay **thỏ nuôi** là tên gọi chỉ chung cho nhiều giống thỏ có nguồn gốc từ Thỏ châu Âu và đã được thuần hóa để trở thành vật nuôi nhằm mục đích lấy
nhỏ|Tranh vẽ Lê Giản **Lê Giản** (chữ Hán: 黎简, 1748 - 1799), tự **Giản Dân** (简民) , hiệu **Thạch Đỉnh** hay **Nhất Tiều** , người Thuận Đức, Quảng Đông, là nhà thơ đời Thanh trong
**Nhà thờ Chúa Thánh Thần ở Žehra** (tiếng Slovakia: _Kostol Ducha Svätého v Žehra_) là một nhà thờ tọa lạc ở làng Žehra, vùng Košice, Slovakia. Nhà thờ này được xây dựng vào nửa sau
Chubb là tập đoàn bảo hiểm tài sản và trách nhiệm lớn nhất thế giới được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hoạt động tại 54 quốc gia và các vùng lãnh thổ trên
**Nhà thờ Các Thánh ở Tvrdošín** là một nhà thờ giáo hội Công giáo Rôma nằm ở thị trấn Tvrdošín, Žilina, Slovakia. ## Lịch sử Nhà thờ được xây dựng vào thế kỷ 15 mang
**Sự biến cung Nhân Thọ** (chữ Hán: 仁寿之变), là một sự biến diễn ra trong cung đình nhà Tùy vào ngày 23 tháng 8 năm 604, với việc Tùy Văn Đế băng hà và thái
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Thánh Giuse** (hay **Yuse** từ tiếng Ý **Giuseppe**, từ tiếng Do Thái: יוֹסֵף "Yosef"; tiếng Hy Lạp: Ἰωσήφ; từ tiếng Anh: **Joseph**,đôi khi cũng được gọi là **Thánh Giuse Thợ**, hoặc **Thánh Cả Giuse**, **Giuse
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
thumb|Một số nhân vật chính Dưới đây là danh sách nhân vật trong manga và anime _Thanh gươm diệt quỷ_ của tác giả Gotōge Koyoharu. ## Nhân vật chính ### Kamado Tanjirō : là người
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Trần Đăng Khoa** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1958), quê làng Trực Trì, xã Quốc Tuấn, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, là một nhà thơ, nhà báo, biên tập viên Tạp chí Văn
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Nguyễn Hữu Nhàn** (sinh năm 1938) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2022. ## Tiểu sử Nguyễn Hữu Nhàn sinh ngày 11 tháng
**Vu Thành Long** (26 tháng 9 năm 1617 – 31 tháng 5 năm 1684) tự **Bắc Minh** (北溟) hay **Bắc Khê** (北溪),**_' hiệu **Vu Sơn** (於山),_**' là một vị quan thanh liêm nổi tiếng của
**Anh Thơ** (25 tháng 1 năm 1918 - 14 tháng 3 năm 2005), tên thật là **Vương Kiều Ân**, các bút danh khác: _Hồng Anh_, _Tuyết Anh_, _Hồng Minh_; là một nhà thơ nữ Việt
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của