nhỏ|Tranh vẽ Lê Giản
Lê Giản (chữ Hán: 黎简, 1748 - 1799), tự Giản Dân (简民) , hiệu Thạch Đỉnh hay Nhất Tiều , người Thuận Đức, Quảng Đông, là nhà thơ đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Giản lên 10 tuổi đã có thể làm thơ. Người Ích Đô (nay là Thanh Châu, Sơn Đông) là Lý Văn Tảo (李文藻) làm Tri huyện ở Triều Dương, đọc thơ của Giản, nói: “Đây là tác phẩm hẳn sẽ được lưu truyền.” bèn khuyên ông tham gia khoa cử. Học sứ Lý Điều Nguyên (李调元) đọc thơ của Giản thì nghĩ đến Thạch Đỉnh liên cú thi tự (石鼎联句诗序) của Hàn Dũ, nên tán thưởng, rồi bổ ông làm Đệ tử viên , nhân đó đặt hiệu cho ông là Thạch Đỉnh. Rất lâu về sau, Giản mới tiếp nhận đề bạt, nhưng được ít lâu thì ông chịu tang mẹ, rồi ở nhà đến trọn đời, không bao giờ bước ra khỏi Tần Lĩnh.
Cả nước biết tiếng của Giản, khâm phục khí tiết cao vời của ông. Nhà văn có tư tưởng phóng khoáng là Viên Mai (袁枚) du ngoại núi La Phù, mời Giản gặp mặt, nhưng ông không nhận lời. Trước tác của Giản còn lại đến ngày nay là Ngũ Bách Tứ Phong thảo đường thi sao (五百四峰堂诗钞, xem tại [https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=612010 đây]).
Tác phẩm
Phong cách và nội dung
Trương Duy Bình nhận xét: “Thơ của ông từ Sơn Cốc (tức Hoàng Đình Kiên, 黄庭坚) nhập vào Đỗ (Phủ), nhưng lấy Luyện (điêu luyện) ở Đại Tạ (tức Tạ Linh Vận, 谢灵运), lấy Kính (cứng mạnh) ở Xương Lê (tức Hàn Dũ), lấy U (tối tăm) ở Trường Cát (tức Lý Hạ), lấy Diễm (tươi đẹp) ở Ngọc Khê (tức Lý Thương Ẩn), lấy Sấu (gầy gò) ở Đông Dã (tức Mạnh Giao), lấy Tích (vắng vẻ) ở Lãng Tiên (tức Giả Đảo). Dùi nào đục nấy, chạm nào trổ nấy, vì thế làm nên thơ của Nhất Tiều.”
Giản làm rất nhiều bài thơ để ký sự, đề tặng dành cho danh lam thắng cảnh mà ông đã ghé thăm, như Đằng huyện (藤县), Bạch Mã giác (白马角, Mũi Bạch Mã), Long Môn than (龙门滩, Bến Long Môn), Ung Châu (邕州), Bạch Hạc quán đăng Ngũ Long đàm, thượng Ngọc Nữ phong (白鹤观登五龙潭上玉女峰, Ở quán Bạch Hạc vượt đầm Ngũ Long, lên ngọn Ngọc Nữ), Xung Hư quán chí Chu Minh động (冲虚观至朱明洞, Ở quán Xung Hư đến động Chu Minh), Dục Nhật đình (浴日亭), Giang Nam ngạn Tiêu Viên ca (江南岸蕉园歌, Bài ca về Tiêu Viên ở bờ nam Trường Giang ),... Đôi khi Giản cũng có bài thơ phản ánh nỗi khổ của dân gian như Điền trung ca (田中歌), hay phản ánh phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số miền nam Trung Quốc như Ca tiết (歌节), Đại bài tam thập bát vận (大排三十八韵),...
Một số bài thơ tiêu biểu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tranh vẽ Lê Giản **Lê Giản** (chữ Hán: 黎简, 1748 - 1799), tự **Giản Dân** (简民) , hiệu **Thạch Đỉnh** hay **Nhất Tiều** , người Thuận Đức, Quảng Đông, là nhà thơ đời Thanh trong
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Quốc Thái** (chữ Hán: 国泰, ? – 1782), người tộc Phú Sát thị, Tương Bạch kỳ, dân tộc Mãn Châu, tham quan nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Cha là Văn Thụ, được làm đến Tứ
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Đồng Hoa** (chữ Hán: 童华, ? - ?), tự **Tâm Phác**, người Sơn Âm, Chiết Giang , quan viên nhà Thanh. Ông được sử cũ xếp vào nhóm quan viên địa phương có thành tích
**Lý Nhân** (chữ Hán: 李裀, ? – 1656), tên tự là **Long Cổn**, người Cao Mật, Sơn Đông, quan viên đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ trích _Đào nhân pháp_, công
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Lê Giản**, tên thật là **Tô Dĩ** (sinh ngày 2 tháng 8 năm 1911, tại thôn Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên - mất ngày 20 tháng 10 năm 2003,
**Lễ lên nhà mới La Ha** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc La Ha. Ngôi nhà là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong vấn đề phản ánh văn hóa
**Lễ lên nhà mới Pu Péo** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Pu Péo. Đây là một nghi lễ quan trọng và thiêng liêng trong hệ thống tín ngưỡng tâm linh
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong** (tiếng Anh: _Le Hong Phong High School for the Gifted_) là một trường trung học phổ thông chuyên tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Doãn Lễ** (chữ Hán: 允禮; ; 24 tháng 3, 1697 - 21 tháng 3, 1738), Ái Tân Giác La, tự **Tuyết Song** (雪窗), hiệu **Xuân Hòa chủ nhân** (春和主人), thất danh **Tự Đắc viên** (自得园),
**Vu Thành Long** (26 tháng 9 năm 1617 – 31 tháng 5 năm 1684) tự **Bắc Minh** (北溟) hay **Bắc Khê** (北溪),**_' hiệu **Vu Sơn** (於山),_**' là một vị quan thanh liêm nổi tiếng của
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
thế=|nhỏ|250x250px|Tấm biển Càn Thanh cung với [[chữ Hán ở bên trái và chữ Mãn ở bên phải.]] **Cung Càn Thanh** (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: _Qiánqīng gōng_; ) là một cung điện trong Tử Cấm
**Kim Giản** (chữ Hán: 金簡; ,? – 1794) tự **Khả Đình** () là một quan lại nhà Thanh dưới thời Càn Long, anh trai của Thục Gia Hoàng quý phi, người Mãn Châu Chính Hoàng
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Trực Lệ Tuần phủ** () là một chức vụ tuần phủ được thiết lập vào đầu thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Qua nhiều lần thay đổi về quyền hạn cũng như địa
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Trực Lệ** () là một khu vực hành chính ở Trung Quốc, tồn tại từ thời nhà Minh (1368–1644) đến khi bị giải thể vào năm 1928. _Trực Lệ_ nghĩa là "trực tiếp bị kiểm
**Nhà Hậu Lê** (chữ Nôm: 茹後黎, chữ Hán: 後黎朝, Hán Việt: _Hậu Lê triều_; (1428-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với
MÔ TẢ SẢN PHẨMTHUỐC DIỆT KIẾN, DIỆT GIÁN THẦN THÁNH EM ĐÃ VỀ Tận gốc luôn đấy ạ. Bảo đảm ko sạch , gián ko lấy tiền luôn lẻ 5 lọ Sỉ inbox siêu tốt
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Thành phi Đới Giai thị** (chữ Hán: 成妃戴佳氏; ? - 1740), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Tiểu sử Thành phi Đới Giai thị, cũng gọi [**Đạt Giáp thị**;
**Thanh Thái Tông Kế phi** (chữ Hán: 清太宗繼妃; ? - ?) Ô Lạp Na Lạp thị, là Kế thất của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch
**Thanh Thái Tổ Kế phi** (chữ Hán: 清太祖继妃; ? - 1620), Phú Sát thị, nguyên danh **Cổn Đại** (袞大), là Kế Phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ## Tiểu sử Kế
**Diễn Hoàng** (chữ Hán: 衍潢; 1691 – 1771) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời
**Các thánh tử đạo Trung Quốc** (), hay còn gọi là **thánh Augustino Zhao Rong và các bạn tử đạo**, là 120 vị thánh của Giáo hội Công giáo, trong đó có 87 vị là
**Xuân Sơn** (; 1800 – 1854) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Xuân Sơn