Vương Quân (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự Quán Sơn, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự (Thanh đại Thuyết văn tứ đại gia), tề danh với Quế Phức, Đoàn Ngọc Tài và Chu Tuấn Thanh.
Tiểu sử
Năm Đạo Quang đầu tiên (1820), Quân đỗ cử nhân, được làm tri huyện của huyện Hương Ninh, Sơn Tây. Hương Ninh là khu vực đồi núi, dân cư chất phác, kiện tụng đơn giản; Quân rảnh rỗi thì cầm sách không rời tay. Sau đó Quân được nắm quyền ở huyện Từ Câu (nay là trấn Từ Câu, đông nam huyện Thanh Từ), rồi nắm quyền ở huyện Khúc Ốc. Hai huyện ấy lắm việc, chẳng những Quân trị lý ổn thỏa, mà còn không quên học tập.
Năm Hàm Phong thứ 4 (1854), Quân mất, hưởng thọ 71 tuổi.
Quan điểm
Quân từ nhỏ ưa thích Triện Trứu , đến khi trưởng thành, học khắp kinh sử, rất giỏi về Thuyết văn . Việc nghiên cứu Thuyết văn, bấy giờ nổi bật nhất là 2 nhà Quế, Đoàn , Quân từng nói: “Họ Quế chuyên tìm kiếm cổ tịch, nhưng chọn tài liệu chỉ đến thời của Hứa Thuyết thì dừng, không trọn được ý mình. Ấy là khiến cho việc dẫn chứng chịu mất mát vì giới hạn, vả lại lời văn lập lờ hướng đến trạng thái tô vẽ. Họ Đoàn có văn thể lớn lao, văn tứ tinh tế, đáng trở thành thông lệ, còn tìm ra những điều mà tiền nhân chưa biết. Chỉ là vẫn còn những vụn vặt võ đoán, ngẫu nhiên không tránh được.” Lại nói: “Áo nghĩa của văn tự, chẳng qua là 3 mối hình, âm, nghĩa. Việc làm ra chữ của người xưa, chính là để đặt tên sự vật, lấy nghĩa làm gốc, mà âm kèm theo, vì vậy mới dựa vào hình. Người nay nhận biết chữ, căn cứ vào hình mà tìm ra âm, căn cứ vào âm mà đoán ra nghĩa, chính là học thuyết hoàn chỉnh về chữ viết đấy. Lục thư lấy Chỉ sự, Tượng hình làm đầu, mà then chốt của chữ viết nằm ở chỗ này. Cái chữ vì việc, thì người viết căn cứ vào việc để thẩm định chữ, chớ dựa vào chữ để sanh ra việc. Cái chữ vì vật, thì người viết căn cứ vào vật để tra xét chữ, chớ bôi lên chữ để tạo ra vật. Vả lại chớ đem việc kia làm nên ý của việc này, chớ đem vật kia làm nên hình của vật này, thì sau này có thể cùng Thương Hiệt, (Thái Sử) Trứu, (Lý) Tư đối chất trong một nhà đấy. Nay lời của Thuyết văn, bộ Túc (足) từ bộ Khẩu (口) mà ra, bộ Mộc (木) từ bộ Triệt (屮) mà ra, chân của bộ Điểu (鳥), Lộc (鹿) tương tự từ bộ Chủy (匕) mà ra, ví như chẳng phải hậu nhân sửa đổi rối loạn, thì ý của anh Hứa bỏ hoang rồi.” Quân bèn phân biệt chọn lựa, chứng minh rõ ràng, trước tác Thuyết văn thích lệ (说文释例) 20 quyển (xem tại [https://ctext.org/library.pl?if=gb&res=1825&remap=gb đây]). Thích lệ ý nói giải thích điều lệ của Thuyết văn giải tự, đây là Quân theo lối Đỗ Dự làm sách giải thích Xuân Thu Tả truyện.
Quân cho rằng 2 bộ sách của Quế, Đoàn còn nhiều chỗ sơ lược, lại thêm Lý Đảo gây loạn thứ bực , khiến cho mạch lạc của việc phân biệt bộ thủ không thể tìm ra. Đoàn Ngọc Tài đã sáng tạo ra thông lệ, nhưng khuôn khổ văn thể chịu bó buộc, chưa thể xem là đầy đủ, rõ ràng. Quân bèn chọn lựa học thuyết của Quế, Đoàn, trước tác Thuyết văn cú đậu (说文句读) 30 quyển . Cú đậu là có ý mượn tên của bộ sách Nghi Lễ Trịnh chú cú đậu (仪礼郑注句读) của Trương Nhĩ Kỳ (张尔岐), Quân nói rằng sách vở người đời Hán đại khái đặt tên có chữ chương/cú, còn sách này của ông giải nghĩa Thuyết văn giải tự, không nhắc gì đến văn chương, nên đặt tên là Cú đậu.
Tác phẩm
- Thuyết văn thích lệ 20 quyển
- Thuyết văn cú đậu 30 quyển
- Thuyết văn hệ truyền hiệu lục 30 quyển
- Văn tự mông cầu 4 quyển.
- Mao Thi trọng ngôn 1 quyển, phụ Mao Thi song thanh điệp vận thuyết 1 quyển
- Hạ tiểu chánh chánh nghĩa 4 quyển
- Đệ tử chức chánh âm 1 quyển
- Chánh tự lược 2 quyển
- Nga thuật biên
- Vũ cống chánh tự
- Độc nghi lễ Trịnh chú cú đậu khan ngộ
- Tứ thư thuyết lược
Đánh giá
Quân sửa sang học thuyết về Thuyết văn gần 30 năm, tác phẩm của ông mở ra một con đường riêng, chiết trung các nhà, không nương tựa vào ai. Sử cũ cho biết người đương thời bình luận Quân là công thần của Hứa Thận, kình địch của Quế, Đoàn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 481–549), tên tự là **Nguyên Lễ**, tự khác là **Đức Nhu**, người Lâm Nghi, Lang Da , quan viên, nhà thơ đời Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 1725 – 1805), tự **Vĩ Nhân**, người Hàn Thành, Thiểm Tây , quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là trạng nguyên người Thiểm Tây đầu tiên
**Vương Khải** (chữ Hán: 王凯, ? – 1800), người huyện Quý Trúc, phủ Quý Dương, tỉnh Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh. ## Sự nghiệp Khải tham gia chiến dịch Kim Xuyên lần thứ
**Quốc Thái** (chữ Hán: 国泰, ? – 1782), người tộc Phú Sát thị, Tương Bạch kỳ, dân tộc Mãn Châu, tham quan nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Cha là Văn Thụ, được làm đến Tứ
**Tiền phong** (Mãn Châu: _gabsihiyan_, ), là những quân lính thuộc **Tiền phong doanh** (前鋒營), là một dạng quân thuộc hàng Cấm vệ quân của nhà Thanh, thuộc Kỳ phân Tá lĩnh của Bát Kỳ
**Hộ quân** (Mãn Châu: _bayara_, ), là những quân lính trong **Hộ quân doanh** (護軍營) thời nhà Thanh, thành viên là người thuộc Bát Kỳ của Mãn Châu và Mông Cổ ở kinh sư. Họ
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Quảng Lộc** (Giản thể: 广禄, Phồn thể: 廣祿; 1706 – 1785) là một thân vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Lộc sinh vào giờ Thân, ngày 27 tháng
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Lý Quốc Anh** (_chữ Hán_: 李国英, ? – 1666) là người Hán quân Chính Hồng kỳ, tướng lĩnh đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp các lực lượng nổi
**Đồng Hoa** (chữ Hán: 童华, ? - ?), tự **Tâm Phác**, người Sơn Âm, Chiết Giang , quan viên nhà Thanh. Ông được sử cũ xếp vào nhóm quan viên địa phương có thành tích
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Lý Nhân** (chữ Hán: 李裀, ? – 1656), tên tự là **Long Cổn**, người Cao Mật, Sơn Đông, quan viên đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ trích _Đào nhân pháp_, công
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Hoằng Khánh** (chữ Hán: 弘慶; 4 tháng 9 năm 1724 – 30 tháng 3 năm 1769), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Quảng Linh** (chữ Hán: 廣靈; 1705 – 1739), hay **Quảng Ninh** (廣寧, ), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Linh được
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Y Tịch** (chữ Hán: 伊闢 hay 伊辟 ), tự Lư Nguyên, người huyện Tân Thành, Sơn Đông , quan viên đầu đời Thanh. ## Thời Thuận Trị Năm 1648 (thời Thuận Trị), Tịch đỗ đầu
**Quế Lâm** (chữ Hán: 桂林, ), người thị tộc Y Nhĩ Căn Giác La (Irgen Gioro hala), thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, là một quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông còn là cha
**Thủ tướng Đế quốc Đại Thanh** (, _Nội các Tổng lý Đại thần_) là chức vụ đại thần đứng đầu nội các triều đình nhà Thanh đầu thế kỷ XX. Chức vụ được thành lập
**Tinh Tế** (, , 14 tháng 1 năm 1645 – 22 tháng 6 năm 1649) là một Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tinh Tế sinh vào giờ Sửu
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
trái|nhỏ|Cờ nhà Thanh treo dọc **Quốc kỳ Nhà Thanh** là một biểu tượng thông qua vào cuối thế kỷ 19 bao gồm Thanh Long trên một nền vàng với ngọc trai đỏ của con quạ
**Quốc Hưng** (chữ Hán: 国兴, ? – 1775), người Đại Định, Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh, tử trận trong chiến dịch bình định Đại – Tiểu Kim Xuyên lần thứ 2. ## Sự
**Lưu Nguyên** (chữ Hán: 刘源, ? – ?), tự **Bạn Nguyễn**, người Tường Phù, Hà Nam, là họa sĩ, nhà thiết kế mỹ thuật công nghệ cung đình đời Thanh. Ông từng thiết kế gốm
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛, ? – ?) tự Thế Hùng, người Lâm Nghi, Lang Da , tướng lãnh nhà Trần đời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Mãnh vốn
**Vương Bình Phiên** (chữ Hán: 王屏藩, ? – 1680) là nghĩa tử của Bình Tây vương Ngô Tam Quế và là một trong những tướng lĩnh được ông ta tin cậy nhất. Trong cuộc chiến
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士禛; 17 tháng 9 năm 1634 - 26 tháng 6 năm 1711), được ban tên **Sĩ Trinh** (士禎), nhũ danh **Dự Tôn** (豫孙), tự **Tử Chân** (子真), **Di Thượng** (貽上),
[[Tân quân (nhà Thanh)|Tân quân Bắc Dương đang huấn luyện]] **Quân Bắc Dương** (Tiếng Trung: _北洋軍_; Bính âm: _Běiyáng-jūn_) là lực lượng quân sự kiểu phương Tây do triều đình nhà Thanh thành lập vào
**Vương Thức** () là một quan lại và tướng lĩnh triều Đường. Ông từng là chỉ huy chiến dịch chống quân Nam Chiếu tại An Nam; cũng như chỉ huy chiến dịch trấn áp cuộc
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
Cung vương phủ **Cung vương phủ** (chữ Hán: 恭王府) là một trong những Vương phủ nhà Thanh được bảo tồn hoàn hảo nhất của Trung Quốc. Chủ nhân của Phủ này đều là những người
**Vương Nghị** (chữ Hán: 王誼, 540 – 585), tự Nghi Quân, hộ tịch ở Lạc Dương, Hà Nam , đại thần nhà Bắc Chu cuối thời Nam-Bắc triều, đầu nhà Tùy. ## Thân thế Tổ
**Nhân Thọ** (, ; 9 tháng 4 năm 1810 – 8 tháng 11 năm 1864) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
**Vương Quân Chính** (tiếng Trung giản thể: 王君正; bính âm Hán ngữ: _Wáng Jūn Zhèng_; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Vương Du** (chữ Hán: 王瑜, 522 – 561), tự Tử Khuê, người Lâm Nghi, Lang Tà , quan viên, nhà ngoại giao đời Trần thời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Vương miện Nhà nước Hoàng gia** (tiếng Anh: _Imperial State Crown_) là một trong những Vương miện Hoàng gia của Vương quốc Anh và tượng trưng cho chủ quyền của quốc vương. Chiếc vương miện