Vương miện Nhà nước Hoàng gia (tiếng Anh: Imperial State Crown) là một trong những Vương miện Hoàng gia của Vương quốc Anh và tượng trưng cho chủ quyền của quốc vương.
Chiếc vương miện này đã tồn tại dưới nhiều mẫu khác nhau từ thế kỷ XV. Phiên bản hiện tại được làm vào năm 1937 và được nhà vua đội lên đầu sau khi đăng quang (Vương miện Thánh Edward đã được sử dụng để trao vương miện cho quốc vương trong lễ đăng quang) và được sử dụng tại Lễ khai mạc Quốc hội.
Vương miện được trang trí bởi 2.901 viên đá quý, bao gồm viên kim cương Cullinan II, St Edward's Sapphire, Stuart Sapphire và Ruby Vương tử Đen.
Lịch sử
Nguồn gốc
Vương miện Thánh Edward, được sử dụng để trao cho các quốc vương Anh trong lễ đăng cơ, được coi là một thánh tích, và sau buổi lễ này sẽ được lưu giữ trong điện thờ của vị thánh này tại Tu viện Westminster, do đó các quốc vương không đội vương miện này thêm bất cứ một lần nào khác trong đời. Thay vào đó, một "Great crown" với thánh giá và những đường tua rua, nhưng không có vòm (vương miện hở), là vật đội đầu thông thường của nhà vua trong các dịp lễ của nhà nước cho đến thời Vua Henry V, người được ghi chép lại rằng đã đội một chiếc vương miện với vòm vàng (một vương miện đóng). Cổng vòm là biểu tượng của chủ quyền, vì đến thời điểm này trong lịch sử, vua nước Anh đã được tôn vinh là "rex in regno suo est imperator" - một vị hoàng đế cai trị miền đất riêng của mình - không phải chịu phục tùng bất cứ một thế lực phong kiến nào, không giống như một số nhà cai trị trên lục địa châu Âu thường phải phục tùng các thế lực khác như Giáo hoàng hay Hoàng đế La Mã Thần thánh.
Vua Henry VII hoặc con trai của ông là Henry VIII có thể đã cho thiết kế một phiên bản mới của Vương miện Nhà nước Hoàng gia, phức tạp và nhiều chi tiết hơn, lần đầu tiên được mô tả chi tiết trong một bộ sưu tập trang sức hoàng gia vào năm 1521, và một lần nữa vào các năm 1532, 1550, 1574 và 1597, và được đưa vào một bức tranh của Daniël Mijtens vẽ về Charles I của Anh năm 1631. Vương miện Tudor có nhiều ngọc trai và đá quý hơn so với người tiền nhiệm thời trung cổ của nó, và các cánh hoa trung tâm của mỗi chiếc Fleurs-de-lis có hình ảnh của Chúa Kitô, Đức mẹ đồng trinh và Thánh George. Vương miện nặng 3,3 kg (7 lb 6 oz) và được đính 168 viên ngọc trai, 58 viên hồng ngọc, 28 viên kim cương, 19 viên ngọc bích và 2 viên ngọc lục bảo. Sau khi chế độ quân chủ bị bãi bỏ và Charles I bị hành quyết vào năm 1649, Vương miện Tudor đã bị Oliver Cromwell phá bỏ trong thời gian ở Interregnum, và các thành phần có giá trị của nó đã được bán với giá 1.100 bảng Anh. Chiếc vương miện được làm cho Nữ vương Victoria vào năm 1838 là cơ sở cho chiếc vương miện ngày nay. Được chế tác bởi Rundell và Bridge vào năm 1838 bằng cách sử dụng các loại trang sức cũ và mới, nó có một nắp nhung màu đỏ thẫm với viền ermine và một lớp lót bằng lụa trắng. Vương miện nặng 39,25 troy ounce (43,06 oz; 1,221 g) và được trang trí bằng 1.363 viên kim cương cắt rực rỡ, 1.273 viên cắt hoa hồng và 147 viên kim cương cắt bảng, 277 viên ngọc trai, 17 viên ngọc bích, 11 viên ngọc lục bảo, 4 viên hồng ngọc và Viên Ruby Vương tử Đen (một Spinel). Tại Lễ Khai mạc Quốc hội năm 1845, Công tước xứ Argyll đang mang chiếc vương miện đến cho Nữ vương Victoria thì bị rơi khỏi đệm và vỡ. Victoria đã viết trong nhật ký của mình, "tất cả đều bị nghiền nát và bẹp dúm như một chiếc bánh pudding bị ngồi lên".
Những viên đá quý trên vương miện đã được gắn lại cho lễ đăng quang của vua George VI vào năm 1937 bởi Garrard & Co. Vương miện đã được điều chỉnh cho lễ đăng quang của Nữ vương Elizabeth II vào năm 1953, với kích thước đầu giảm xuống và các vòm hạ thấp 25 mm (1 inch) để mang lại vẻ ngoài nữ tính hơn.
Mô tả
Sử dụng
Bộ sưu tập
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương miện Nhà nước Hoàng gia** (tiếng Anh: _Imperial State Crown_) là một trong những Vương miện Hoàng gia của Vương quốc Anh và tượng trưng cho chủ quyền của quốc vương. Chiếc vương miện
**Vương miện Thánh Edward** (tiếng Anh: _St Edward's Crown_) là vật phẩm cũng như thánh vật quan trọng nhất của Hệ thống các vương miện của Vương quốc Anh. Vương miện được đặt theo tên
thumb|Viên Hoàng tử Đen trên [[Vương miện Nhà nước Hoàng gia]] **Viên Ruby Vương tử Đen** (Tiếng Anh: _Black Prince's Ruby_) là một viên đá Spinel màu đỏ cabochon lớn, không đều, nặng 170 carat
**Vương miện kim cương nhỏ của Nữ vương Victoria** (tiếng Anh: _Small Diamond Crown of Queen Victoria_) là một chiếc vương miện nhỏ của Vương thất Anh, được làm ra theo yêu cầu của Nữ
**Vương miện Pahlavi** (tiếng Ba Tư: تاج پهلوی) là vương miện đăng quang được sử dụng trong triều đại Pahlavi (1925–1979) của Iran. Nó được chế tác để dành cho lễ đăng cơ của Quốc
**Vương miện kim cương** (tiếng Anh: _Diamond Diadem_), nó được gọi chính thức gọi là **Vương miện nhà nước George IV**, là một vương miện hoàng gia được thiết kế vào năm 1820 dành cho
**Vương miện Tudor** (Tiếng Anh: _Tudor Crown_), còn được gọi là **Vương miện Henry VIII**, là Vương miện hoàng gia và Vương miện nhà nước được sử dụng bởi các vị vua của Anh từ
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
nhỏ|367x367px| Báu vật hoàng gia của xứ Bohemia **Báu vật hoàng gia xứ Bohemia**, hay còn được gọi là **báu vật hoàng gia của Séc** (tiếng Séc: _české korunovační klenoty_), bao gồm vương miện của
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Vương miện của Thánh Václav** (_Svatováclavská koruna_) là một chiếc vương miện thuộc bộ báu vật hoàng gia của xứ Bohemia, được làm vào năm 1346. Hoàng đế Karl IV của Thánh chế La Mã,
nhỏ|Quan của [[Cổn Miện]] nhỏ|phải|Vương miện [[nhà Nguyễn]] giữa|nhỏ|[[Vương miện Thánh Edward của Vương quốc Anh]] **Vương miện** hay **mũ miện** là một chiếc mũ đội đầu tượng trưng cho một hình thức hay biểu
Tên người Thái Lan có địa vị chính trị thường bao gồm phần danh xưng và tước hiệu. Các địa vị khác nhau sẽ có danh xưng và tước hiệu khác nhau. ## Quốc vương
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
nhỏ|Mũ tiara đính kim cương và ngọc lục bảo của [[Marie-Thérèse Charlotte của Pháp|Công tước phu nhân xứ Angoulême, chế tác năm 1820, hiện trưng bày tại bảo tàng Louvre]] nhỏ|Mũ tiara ngọc trai và
**Nhà nước Độc lập Croatia** hay **Quốc gia Độc lập Croatia** (; ; ) là một chính phủ bù nhìn của Đức và Ý trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó được
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
**Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào** hoặc **Quân lực Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Forces Armées du Royaume_ viết tắt FAR), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của Vương quốc Lào,
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Nhà nước Hyderabad** còn được gọi là **Hyderabad Deccan** (), là một phiên vương quốc nằm ở miền Trung Nam của Ấn Độ với thủ phủ là thành phố Hyderabad. Sau khi Cộng hoà Ấn
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Nhà nước Burgundy** (tiếng Pháp: _État bourguignon_; tiếng Hà Lan: _Bourgondische Rijk_) là một khái niệm được các nhà sử học đặt ra để mô tả khu phức hợp lãnh thổ rộng lớn còn được
**Hoàng Châu Ký** (16 tháng 5 năm 1921 – 31 tháng 1 năm 2008) là nhà hoạt động văn hoá, nhà hoạt động cách mạng, nhà văn, nhà nghiên cứu sân khấu dân gian Việt
**Nhà hát Quốc gia Miskolc** (tiếng Hungary: _Miskolci Nemzeti Színház_) là nhà hát chính của thành phố Miskolc và là nhà hát lâu đời nhất của Hungary. Tòa nhà được xây dựng từ năm 1847
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Vương quốc Ayutthaya** (tiếng Thái: อยุธยา; phiên âm tiếng Việt: _A-dút-tha-da_; Hán-Việt: **A Du Đà Da** 阿瑜陀耶 hay **Đại Thành** 大城) là một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1351 đến 1767.
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm