✨Hải quân Hoàng gia Nam Tư

Hải quân Hoàng gia Nam Tư

Hải quân Hoàng gia Nam Tư (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia vào năm 1918 rồi sau đổi thành Vương quốc Nam Tư vào năm 1929. Hải quân Hoàng gia Nam Tư chính thức bị giải tán sau cuộc xâm lược của phe Trục vào tháng 4 năm 1941.

Lịch sử

Nguồn gốc

Nam Tư được hồi phục từ đống tro tàn của Đế quốc Áo-Hung bị hủy diệt trong Thế chiến I. Nhà nước non trẻ này chính thức gọi là Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia được thành lập vào ngày 1 tháng 12 năm 1918, trước cái ngày đã có một mức độ của sự hỗn loạn trong khu vực sau khi đình chiến, khi nhiều "hội đồng thủy thủ đoàn" và các phe phái ly khai đã thực hiện trên rất nhiều tàu chiến Áo-Hung cũ. Nam Tư đã yêu cầu một tỷ lệ lớn các hạm đội trước đây của Đế chế. Tuy nhiên, người Ý cực kỳ khó chịu về sự trỗi dậy của một cường quốc hải quân mới ở vùng Adriatic và hối thúc các nước Đồng minh phân phát các hạm đội Áo-Hung cho phe chiến thắng. Điều này đã được thực hiện và chỉ những đồ phế thải của hải quân trước đây mới giao lại cho Nam Tư. Số tàu mà nước này nhận được gồm 12 tàu phóng lôi hiện đại, bốn trục lôi hạm lỗi thời, bốn tuần giang hạm bọc thép và một số thiết bị phụ trợ. Hạm đội còn được tăng cường hơn nữa trong những năm 1920, khi Nam Tư mua lại sáu tàu dò mìn lớp "M" của Đức và một tàu tuần dương cũ kỹ SMS Niobe.

Trước cuộc xâm lược Nam Tư

Hải quân Hoàng gia Nam Tư được trang bị 1 tuần dương hạm hạng nhẹ cũ kỹ từng là của Đức (chỉ thích hợp cho công tác huấn luyện), 1 khu trục hạm hiện đại lớn chỉ huy đội tàu do Anh thiết kế, 3 khu trục hạm hiện đại do Pháp thiết kế (2 chiếc đóng tại Nam Tư cộng với một chiếc khác vẫn đang sản xuất), 1 tàu tiếp liệu thủy phi cơ, 4 tàu ngầm hiện đại (2 chiếc cũ hơn do Pháp đóng, 2 chiếc do Anh đóng) và 10 tàu cao tốc phóng lôi hiện đại (MTB), trong số các tàu thuyền cũ có 6 tàu phóng lôi hạng trung từng là của hải quân Áo, 6 tàu rải mìn, 4 tàu chiến thiết giáp lớn trên sông và nhiều tàu phụ khác.

Hoạt động trong Thế chiến II

thumb|Tàu hải quân Nam Tư bị Hải quân Ý ([[Regia Marina) bắt được vào tháng 4 năm 1941. Hình nhìn từ bên trái gồm một chiếc tàu rải mìn lớp Malinska, tuần dương hạng nhẹ Dalmacija và tàu sửa chữa tàu ngầm Hvar.]] Vào thời điểm Đức và Ý tấn công Nam Tư ngày 6 tháng 4 năm 1941, Hải quân Hoàng gia Nam Tư hiện đang có 3 khu trục hạm, 2 tàu ngầm và 10 tàu cao tốc phóng lôi, đây là những đơn vị hiệu quả nhất của hạm đội. Một khu trục hạm khác, chiếc Ljubljana đang được sửa chữa trong thời gian cuộc chiến và đã được sử dụng cùng với những khẩu pháo phòng không của nó để phòng thủ căn cứ hạm đội tại Kotor. Phần còn lại của hạm đội chỉ được sử dụng trong việc phòng thủ bờ biển, hoạt động hộ tống tại địa phương và công tác tuần tra.

Kotor nằm gần biên giới Albania và mặt trận Hy Lạp-Ý tại đó, nhưng Zara (Zadar), một lãnh thổ biệt lập của Ý, nằm ở phía tây bắc bờ biển đã gây khó khăn cho việc thiết lập một đầu cầu. Khu trục hạm Beograd, cùng với 4 tàu phóng ngư lôi cũ và 6 tàu phóng ngư lôi có động cơ đã được điều đến Šibenik, cách Zadar 80 km về phía nam, để chuẩn bị một cuộc tấn công. Cuộc tấn công này được phối hợp với sư đoàn bộ binh số 12 Jadranska và 2 odred của Lục quân Hoàng gia Nam Tư tiến đánh từ khu vực Benkovac, với sự hỗ trợ của không quân thuộc Cụm Ném bom số 81 thuộc Không quân Hoàng gia Nam Tư. Quân đội Nam Tư mở màn cuộc tấn công ngày 9 tháng 4, nhưng đến 13 tháng 4 quân Ý đã tiến hành phản công và tiến vào Benkovac ngày 14 tháng 4. Mũi nhọn tấn công của hải quân trong chiến dịch này đã bị bẻ gãy khi tàu Beograd bị máy bay Ý đánh trọng thương ngoài khơi Šibenik làm động cơ bên phải của nó ngừng hoạt động, sau đó nó ỳ ạch chạy về Kotor để sửa chữa với sự hộ tống của các lực lượng còn lại.

Các tàu bay có phao phụ trách công tác tuần tra hàng hải của Không quân Hoàng gia Nam Tư đã thực hiện các chuyến bay trinh sát và cả nhiệm vụ tấn công trong chiến dịch này, đồng thời yểm trợ trên không cho các hoạt động thả mìn ngoài khơi Zadar. Họ thu được một vài thành công với một tàu chở dầu của Ý bị thương nặng trên bờ biển Ý gần Bari, các cuộc tấn công vào cảng Durrës của Albania, cũng như đánh vào các đoàn vận tải tái cung cấp của Ý đến Albania. Ngày 9 tháng 4, đáng chú ý có một chiếc Dornier Do 22K đã làm rối loạn một đoàn vận tải 12 tàu hơi nước của Ý và đội hộ tống gồm 8 khu trục hạm đang vượt biển Adriatic trong ngày hôm đó, khi một mình đơn độc tấn công trước hỏa lực phòng không dữ dội của địch.

Hải quân Hoàng gia Nam Tư còn có 4 tuần giang hạm bọc thép cỡ lớn được trang bị vũ khí hạng nặng trong lực lượng đường sông của mình. Chúng được sử dụng để tuần tra các sông Donau, Drava và Sava ở miền bắc Nam Tư và biên giới với Hungary. Các tuần giang hạm này gồm , , và được chuyển giao từ Hải quân Áo-Hung khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất. Tất cả đều có tải trọng khoảng 400-500 tấn với trang bị chủ yếu là 2 khẩu pháo 120 li, 2 đến 3 khẩu 66 li, súng cối 120 li, pháo phòng không 40 li và súng máy. Vào lúc bắt đầu chiến dịch họ đã tiến hành các hoạt động tấn công bằng cách pháo kích sân bay tại Mohács thuộc Hungary ngày 6 tháng 4 và 8 tháng 4, nhưng đã phải bắt đầu rút lui về Novi Sad ngày 11 tháng 4 sau khi gặp phải đòn tấn công liên tiếp của máy bay ném bom bổ nhào Đức.

Sáng sớm ngày 12 tháng 4, một phi đội ném bom bổ nhào Junkers Ju 87 của Đức đã tấn công các tuần giang hạm Nam Tư trên sông Donau. Chiếc Drava do Aleksandar Berić chỉ huy đã bị đánh trúng nhiều lần nhưng vẫn trụ vững nhờ lớp giáp sàn dày 300 li của tàu, cho đến khi một quả bom tình cờ rơi thẳng vào ống khói, giết chết 54 người trong số 67 thành viên thủy thủ đoàn. Trong cuộc tấn công này các pháo thủ phòng không trên tàu tuyên bố rằng có 3 máy bay ném bom bổ nhào bị bắn hạ. 3 tuần giang hạm còn lại sau đó đã bị các thủy thủ cho tự đánh đắm ngày 12 tháng 4 khi các lực lượng Đức và Hungary kiểm soát được các căn cứ và hệ thống sông ngòi nơi chúng hoạt động.

Thiệt hại

thumb|Các khu trục hạm hải quân Nam Tư bị Hải quân Ý ([[Regia Marina) bắt được vào tháng 4 năm 1941. Hình nhìn từ bên trái gồm DubrovnikBeograd.]] Quân Ý đã chiếm giữ phần lớn Hải quân Nam Tư (1 trong 4 khu trục hạm, chiếc Ljubljana, được sử dụng trong chiến dịch khi còn đang sửa chữa). Có 10 tàu bay tuần tra hàng hải của hải quân Nam Tư đã trốn thoát sang Hy Lạp, và 9 chiếc được đưa sang Ai Cập, tại đó chúng lập thành một phi đội dưới sự chỉ huy của RAF.

Một số tàu chiến Nam Tư còn sống sót, đặc biệt là các tàu khu trục Dubrovnik, BeogradLjubljana vừa mới sửa chữa đã được Regia Marina sử dụng cho đến khi Ý đình chiến vào tháng 9 năm 1943, sau đó Kriegsmarine và ở một mức độ thấp hơn, Hải quân Nhà nước Độc lập Croatia của quân đội Croatia đã chiếm đoạt một số tàu thuyền sống sót làm hạm đội của riêng mình. Khu trục hạm Ljubljana bị đắm trên một bãi cát ngầm gần vịnh Tunis trong khi phục vụ Ý vào tháng 4 năm 1943, nhưng DubrovnikBeograd vẫn chưa bị quân Đồng Minh đánh chìm cho đến tận tháng 4 và tháng 5 năm 1945. Tàu tuần dương hạng nhẹ Dalmacija được đưa vào phục vụ trong Hải quân Đức với tên gọi cũ Niobe. Mắc cạn trên Silba rồi bị MTB 276 và MTB 298 của Anh tiêu diệt vào tháng 12 năm 1943. Một số tàu sống sót qua cuộc chiến vẫn tiếp tục phục vụ trong Hải quân Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.

Tổ chức

*Hải đội Soái hạm Dalmacija (tiền thân là Niobe của Đức) - Vịnh Kotor Sư đoàn phóng lôi số 1 - Vịnh Kotor Sư đoàn phóng lôi số 2 - Šibenik Sư đoàn phóng lôi số 3 - Šibenik Hạm đội tàu ngầm - Vịnh Kotor *Tàu sửa chữa thủy phi cơ Zmaj - Šibenik Bộ Tư lệnh Hải quân tuần duyên Quân khu tuần duyên phía Bắc - Selce Quân khu tuần duyên Trung tâm - Šibenik Quân khu tuần duyên phía Nam - Đenovic, Dubrovnik, Kumbor và Đenovic **Tàu cứu hộ Spasilac - Split *Tuần giang hạm Soái hạm Cer - Novi Sad Liên đoàn Giang chiến hạm số 1 - Dubovac Liên đoàn Phòng ngự thủy lôi số 1 - Bezdan Liên đoàn Phòng ngự thủy lôi số 2 - Stara Kanjiza và Senta Liên đoàn Phòng ngự thủy lôi số 3 - Sremski Karlovci Liên đoàn Phòng ngự thủy lôi số 4 - Smederevo **Bộ Tư lệnh khu vực Đerdap - Tekija và Donji Milanovac

Hàng không hải quân

Bộ Tư lệnh Thủy phi cơ số 1 Liên đoàn Thủy phi cơ số 1 Phi đội Thủy phi cơ số 1 (5 SIM-XIV) - Vịnh Kotor *Phi đội Thủy phi cơ số 11 (10 chiếc) - Rose *Liên đoàn Thủy phi cơ số 2
Phi đội Thủy phi cơ số 20 (6 Dornier Do 22) - Orahovac Phi đội Thủy phi cơ số 21 (6 Dornier Wal) - Dobrota Bộ Tư lệnh Thủy phi cơ số 2 Liên đoàn Thủy phi cơ số 3 Phi đội Thủy phi cơ số 25 (6 Do 22) - Zlarin và Višovac Phi đội Thủy phi cơ số 26 (6 Do Wal) - Krapanj và Jadrtovac Liên đoàn Thủy phi cơ số 4
**Phi đội Thủy phi cơ số 5 (5 SIM-XIV) - Tijesno và Murter
Phi đội Thủy phi cơ số 15 (10 chiếc) - Vodice *Phi đội Thủy phi cơ huấn luyện (20 chiếc) - Trogir

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Hoàng gia (Royal Marine) đang diễn tập tác chiến tại môi trường rừng nhiệt đới ở Belize **Hải quân Hoàng gia Anh** là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng
**Trường Hải quân Hoàng gia cũ** (tiếng Anh: _Old Royal Naval College_) là trung tâm kiến trúc của Di sản Hải dương Greenwich được UNESCO công nhận là Di sản thế giới như là quần
**Hải quân Hoàng gia Campuchia** là một phần của Quân đội Hoàng gia Campuchia. Số nhân sự phục vụ trong hải quân là 2.800 người, bao gồm cả thủy quân lục chiến. Lực lượng này
**Hải quân Hoàng gia Brunei** là một lực lượng hải quân thuộc Quân đội Brunei. Đây là một lực lượng nhỏ nhưng trang bị tương đối đầy đủ, có trách nhiệm chính là tiến hành
**Sân bay Hải quân Hoàng gia Thái Lan U-Tapao** là một sân bay của không lực hải quân Thái Lan và là căn cứ của Không đoàn 1 Hải quân Hoàng gia Thái Lan. Nó
**Không quân Hoàng gia Anh** (_Royal Air Force_ - RAF) là lực lượng không quân thuộc Quân đội Anh. Không quân Hoàng gia được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1918 và đã
**Cuộc xâm lược Nam Tư** (mật danh **Chỉ thị 25** hay **Chiến dịch 25**), còn được biết đến với cái tên **Chiến tranh tháng Tư** (tiếng Serbia-Croatia: _Aprilski rat_, tiếng Slovene: _Aprilska vojna_), là cuộc
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Đệ nhất Đại thần Hải quân** (tiếng Anh: First Lord of the Admiralty) hay được gọi chính thức là **Văn phòng Đệ nhất Đại thần Hải quân** (Office of the First Lord of the Admiralty),
**Đại thần Đô đốc Hải quân** (từ thế kỷ 14 trở đi là Anh, sau là Đại Anh rồi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) là chức vụ đứng đầu trên danh nghĩa
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Thủy quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Marine Royale Laotienne_ – MRL) là quân chủng thủy quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào (FAR) và là lực lượng thủy quân chính thức của
**Lực lượng Không quân Hoàng gia Úc** (Royal Australian Air Force - RAAF), được thành lập vào tháng 3 năm 1921, là chi nhánh tác chiến trên không của Lực lượng Phòng vệ Úc (ADF).
**Hiệp ước giới hạn và giảm quân bị hải quân**, thường được gọi là **Hiệp ước hải quân Luân Đôn**, là một thỏa thuận giữa Anh, Nhật Bản, Pháp, Ý và Hoa Kỳ, ký ngày
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
Tên người Thái Lan có địa vị chính trị thường bao gồm phần danh xưng và tước hiệu. Các địa vị khác nhau sẽ có danh xưng và tước hiệu khác nhau. ## Quốc vương
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Lục quân Hoàng gia Campuchia** là một bộ phận của Quân đội Hoàng gia Campuchia với quân số khoảng 75.000 biên chế thành 11 sư đoàn bộ binh được trang bị thiết giáp tích hợp
thumb|Đề đốc Tom Carney gặp mặt các sĩ quan Hải quân Hoàng gia Campuchia tại Căn cứ Hải quân Ream trong chương trình CARAT năm 2012. right|thumb|Ảnh chụp trước cổng Căn cứ Hải quân Ream
nhỏ|Tàu sân bay [[INS Viraat.]] **Hải quân Ấn Độ** (tiếng Hindi: भारतीय नौसेना, IAST: _Bhāratīya Nau Senā_) là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Tổng thống Ấn Độ giữ chức
**Hải quân Đức** (_Deutsche Marine_ () là lực lượng hải quân của Cộng hòa Liên bang Đức và là một bộ phận của _Lực lượng Vũ trang Đức_ (_Bundeswehr_). ## Lịch sử hình thành Lực
**_Mališan_** (số hiệu: P-901) là một tàu ngầm cỡ nhỏ lớp CB của Hải quân Cộng hòa Xã hội Ý trong Thế chiến II và của Hải quân Nam Tư () từ năm 1953 đến
phải|nhỏ|Cờ của Hải quân Phổ từ năm 1816 **Hải quân Hoàng gia Phổ** _(Tiếng Đức: Preußische Marine)_ là một lực lượng Hải quân của Vương quốc Phổ. Nó được thành lập từ năm 1701 dựa
hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn ba" là kế hoạch thứ ba trong số bốn kế hoạch mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ giữa năm 1930 và bắt đầu
**Hải quân Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Kaiserliche Marine_) là lực lượng hải quân của Đế quốc Đức - một lực lượng hải quân được thiết lập vào thời điểm thành lập Đế quốc Đức.
phải|thumb|Một bầy sói u-boat Đức dàn ngang để đón tàu của lực lượng Đồng minh. **Bầy sói** là chiến thuật tấn công hàng loạt nhằm đánh chìm các đoàn tàu vận tải Đồng minh được
phải|nhỏ|250x250px| Tàu tuần dương trinh sát [[Tone (tàu tuần dương Nhật)|Tone một trong những tàu được chấp thuận cho "Kế hoạch Maru-2"]] hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn hai" là kế hoạch thứ
phải|nhỏ|343x343px| Các tàu tuần dương Nhật _Mogami_, _Mikuma_, _Kumano_ đều được đóng theo kế hoạch "Vòng tròn 1" , còn được biết đến với tên gọi **Kế hoạch Vòng tròn 1** là một trong bốn
phải|thumb|[[USS Idaho (BB-42) của Hải quân Hoa Kỳ bắn phá hệ thống phòng thủ của Nhật Bản tại Okinawa vào ngày 1 tháng 4 năm 1945.]] **Hỗ trợ pháo kích hải quân** (hay **bắn phá
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**_Sòng bạc hoàng gia_** (tựa gốc ) là bộ phim đề tài gián điệp công chiếu năm 2006 và là phần thứ 21 trong loạt phim điện ảnh _James Bond_ của Eon Productions, cũng như
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Quân đội Brunei** hay tên đầy đủ là **Quân đội Hoàng gia Brunei** (_Angkatan Bersenjata Diraja Brunei_) được thành lập ngày 21 tháng 5 năm 1961 với tên gọi Askar Melayu Brunei (Trung đoàn Brunei).Từ
**HMS _Warrior_ (R31)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Colossus_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Được hoàn thành và đưa ra hoạt động khi Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp kết thúc,
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Hải chiến Hoàng Hải** (黃海海戰, _Hoàng Hải hải chiến_), cũng được gọi là _Trận sông Áp Lục_ hay _Trận Áp Lục_ xảy ra ngày 17 tháng 9 năm 1894. Trận này liên quan đến hải
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
**Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào** hoặc **Quân lực Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Forces Armées du Royaume_ viết tắt FAR), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của Vương quốc Lào,