✨Thủy quân Hoàng gia Lào

Thủy quân Hoàng gia Lào

Thủy quân Hoàng gia Lào (tiếng Pháp: Marine Royale Laotienne – MRL) là quân chủng thủy quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào (FAR) và là lực lượng thủy quân chính thức của Chính phủ Hoàng gia Lào và Vương quốc Lào trong cuộc nội chiến Lào từ năm 1960 đến 1975.

Lịch sử

Thủy quân Lào (tiếng Pháp: Marine Laotienne) lần đầu tiên được thành lập vào ngày 28 tháng 1 năm 1955 như một thành phần thủy quân của Quân đội Quốc gia Lào, ban đầu được các sĩ quan người Pháp huấn luyện và bố trí. Phần lớn là lực lượng tuần giang vì Lào là quốc gia duy nhất của khu vực Đông Nam Á không giáp biển và được bao quanh bởi đất liền. Lực lượng thủy quân Lào mới mẻ này được cho là do nước ngoài cung cấp vào thời điểm đó với một số lượng nhỏ tàu tuần giang bọc thép STCAN cũ của Hải quân Pháp và tàu hộ tống FOM chỉ dùng trong suốt cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất.

Cơ cấu

Thủy quân Hoàng gia Lào cùng với Không quân Hoàng gia Lào và Lục quân Hoàng gia Lào đều được đặt dưới sự kiểm soát của Bộ Quốc phòng tại Viêng Chăn. Đến tháng 4 năm 1975, tổng quân số của Thủy quân Hoàng gia Lào đã gia tăng gấp vượt bậc với khoảng 500 hạ sĩ quan và thủy thủ của một đội tàu trên sông gồm 36 tàu, được phân chia kể từ giữa những năm 1950 thành một liên đội tuần tra (tiếng Pháp: Escadrille Fluviale du Haut Mekong – EFHM) và một phần tàu vận tải cỡ liên đội (tiếng Pháp: Section de Transports Fluviaux du Laos – STFL). Thủy quân Hoàng gia Lào nhận được sự hỗ trợ chủ yếu là từ Pháp, Thái Lan và Mỹ, quốc gia đã cung cấp 20 tàu tuần tra sông PBR Mk 1 và 2 "Bibber" và 16 tàu đổ bộ LCM (8) để trang bị cho đội tàu dùng trên sông nhỏ.

Quân phục và phù hiệu

Trong thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, các sĩ quan thủy quân bắt đầu mặc quân phục màu rừng OG-107 do Mỹ viện trợ hoặc những bản sao do Lào làm ra; ngoài ra họ cũng mặc những phiên bản của Thái Lan và Việt Nam Cộng hòa.

Quân hàm

Sau năm 1961, sĩ quan cấp cao và cấp thấp của Thủy quân Hoàng gia Lào (tiếng Pháp: Officiers supérieurs et officiers subalternes) sử dụng cấp hiệu quân hàm của họ trên cầu vai tháo được giống hệt với mẫu dựa theo tiêu chuẩn mới của Quân đội Hoàng gia Lào, trong khi những viên hạ sĩ quan (tiếng Pháp: Officiers mariniers) mang lon trên tay áo trên hoặc những thanh chéo trên tay áo dưới. Thủy thủ (tiếng Pháp: matelots) không đeo phù hiệu.

*Sip* – Lính thủy (không phù hiệu) Phakhianna Irüartrï – Hạ sĩ (một lon màu trắng rộng gắn lên tay áo trên) Phakhiannaïrüarthõ – Trung sĩ (ba thanh chéo màu trắng trên tay áo dưới) Phakhiannaïrüarëk – Thượng sĩ (ba thanh chéo màu vàng trên tay áo dưới) Rüatrï – Thiếu úy (một ngôi sao vàng năm cánh) Rüathõ – Trung úy (hai ngôi sao vàng năm cánh) Rüaëk – Đại úy (ba ngôi sao vàng năm cánh) Phãvãtri** – Thiếu tá (một ngôi sao năm cánh lồng vào một đĩa vàng) *Phãvãthõ – Trung tá (hai ngôi sao năm cánh, một lồng vào một đĩa vàng)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủy quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Marine Royale Laotienne_ – MRL) là quân chủng thủy quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào (FAR) và là lực lượng thủy quân chính thức của
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào** hoặc **Quân lực Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Forces Armées du Royaume_ viết tắt FAR), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của Vương quốc Lào,
**Thủy quân Nhân dân Lào** là lực lượng thủy quân của Lào. Vào năm 1975, lực lượng thủy quân Lào được thành lập dựa trên những gì còn sót lại của Thủy quân Hoàng gia
**Vương quốc Lào** (tiếng Lào: _ພຣະຣາຊອານາຈັກລາວ_ / _Phra Ratxa A-na-chak Lao_, tiếng Pháp: _Royaume du Laos_) là một chính thể quốc gia tồn tại từ năm 1947 cho đến khi giải thể để thay thế
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Lục quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Khmère_ - ANK; tiếng Anh: _Khmer National Army_ - KNA) là quân chủng lục quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**_Sòng bạc hoàng gia_** (tựa gốc ) là bộ phim đề tài gián điệp công chiếu năm 2006 và là phần thứ 21 trong loạt phim điện ảnh _James Bond_ của Eon Productions, cũng như
**HMS _Hood_ (51)** là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng và cũng đồng thời là chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất thuộc lớp Admiral của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo hoàn
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**William IV của Liên hiệp Anh** (William Henry; 21 tháng 8 năm 1765 – 20 tháng 6 năm 1837) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho
**Quần đảo Pitcairn** (; tiếng Pitkern: **'), tên gọi chính thức: **Pitcairn, Henderson, Ducie và Oeno''', là một nhóm gồm bốn hòn đảo núi lửa ở phía Nam Thái Bình Dương tạo thành Lãnh thổ
**Quân đội Nhân dân Lào** (, _Kongthap Pasaxon Lao_) là lực lượng vũ trang chính quy của Lào, giữ trọng trách bảo vệ đất nước. Về danh nghĩa, Quân đội Nhân dân Lào đặt dưới
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải chiến Hoàng Hải** (黃海海戰, _Hoàng Hải hải chiến_), cũng được gọi là _Trận sông Áp Lục_ hay _Trận Áp Lục_ xảy ra ngày 17 tháng 9 năm 1894. Trận này liên quan đến hải
**HMS _Triumph_ (R16)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Colossus_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Được hoàn thành và đưa ra hoạt động khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đã kết thúc,
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Lớp tàu tuần dương _County**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong những năm giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất
Thuyền trưởng **James Cook** FRS (27 tháng 10 năm 1728 – 14 tháng 2 năm 1779) là một nhà thám hiểm, hoa tiêu và người chuyên vẽ bản đồ người Anh. Sau khi được thăng
**Lớp tàu khu trục C và D** là một nhóm 14 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Giống như những năm trước, người ta
là một bộ manga thể loại shōjo, xuyên không, huyền ảo lịch sử của tác giả Chieko Hosokawa. Truyện bắt đầu được phát hành trên tạp chí hàng tháng _Princess_ của nhà xuất bản Akita
Nội chiến Lào là một cuộc xung đột quân sự giữa lực lượng du kích theo chủ nghĩa Marx là Pathet Lào chống lại Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào (FAR) của Vương quốc
**Chính phủ Hoàng gia Liên minh các Dân tộc Campuchia** (, **GRUNK**; ) là một chính phủ lưu vong của Campuchia, có trụ sở tại Bắc Kinh, tồn tại từ năm 1970 đến năm 1976,
**HMS _Newfoundland_ (59)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được đặt tên theo đảo Newfoundland thuộc Canada, nó đã hoạt động trong Chiến tranh
**Lý Tuấn** (chữ Hán: 李俊; bính âm: _Lǐ Jùn_), ngoại hiệu **Hỗn Giang Long** (chữ Hán: 混江龍; tiếng Anh: River Muddling Dragon; tiếng Việt: Rồng Quấy Sông) là một nhân vật hư cấu trong tiểu
**Sir Robert Grainger Ker Thompson** (1916–1992) là một sĩ quan quân đội Anh và là chuyên gia chống nổi dậy và "được cả hai bờ Đại Tây Dương coi là một trong những chuyên gia
**Quan hệ ngoại giao của New Zealand **là quan hệ được định hướng chủ yếu hướng tới các quốc gia dân chủ phát triển và các nền kinh tế mới nổi ở Thái Bình Dương.
**HMS _Hawkins_ (D86)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp _Hawkins_. Cùng với việc cải biến một trong các tàu chị em với nó, chiếc HMS
**_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), thường được biết đến tới tên gọi **_Thủy hử truyện_** (水滸傳), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được sáng tác thời cuối Nguyên đầu Minh. Tác giả của
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
Vườn hoa Thủy Vĩ thành phố Lào Cai, mang tên gọi của huyện (châu) Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa Đại Việt- Việt Nam xưa, nằm dọc bờ trái dòng sông Nậm Thy
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
GS.TSKH. **Hoàng Thủy Nguyên** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1929 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội, qua đời ngày 20 tháng 7 năm 2018) là người
**Ngộ độc thủy ngân** hay **Nhiễm độc thủy ngân** là một dạng ngộ độc kim loại do tiếp xúc với thủy ngân. Các triệu chứng phụ thuộc vào loại, liều lượng, phương pháp và thời
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Chiến dịch Lam Sơn 719** hay **Cuộc Hành quân Hạ Lào** (cách gọi của Việt Nam Cộng hòa) hay **Chiến dịch đường 9 - Nam Lào** (cách gọi của Chính phủ Cách mạng lâm thời
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Lưu Lao Chi** (chữ Hán: 劉牢之, ? - 402), tên tự là **Đạo Kiên** (道堅), nguyên quán ở huyện Bành Thành, là đại tướng dưới thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Hoàng Cơ Minh** (1935 - 1987), nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Phó đề đốc, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa
**Đạo quan binh** (tiếng Pháp: _territoire militaire_) là một đơn vị cai trị hành chính - quân sự đặc biệt nhằm bảo vệ sự thống trị của Pháp tại các tỉnh biên giới phía bắc
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật