✨Đại thần Đô đốc Hải quân Anh

Đại thần Đô đốc Hải quân Anh

Đại thần Đô đốc Hải quân (từ thế kỷ 14 trở đi là Anh, sau là Đại Anh rồi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) là chức vụ đứng đầu trên danh nghĩa của Hải quân Anh. Phần lớn những người nắm chức vụ này đều là thành viên Hoàng gia Anh, và hầu hết đều không phải là quân nhân Hải quân chuyên nghiệp. Chức vụ này cũng là một trong số 9 Quốc vụ Trọng thần của nhà nước Anh.

Lịch sử hình thành

Năm 1385. Edward, Bá tước xứ Rutland, được bổ nhiệm làm Đô đốc Hải quân Anh, một chức vụ hợp thành từ các chức Đô đốc Hải quân phía Bắc và Đô đốc Hải quân phía Tây được thành lập sẵn trước đó (năm 1294). 3 năm sau thì hai chức vụ này lại tách ra riêng biệt dù thường được đảm nhiệm bởi cùng một người. Chức vụ chỉ được tại thống nhất trở lại dưới cái tên cũ từ năm 1406. Hai danh xưng "Đại Đô đốc" và "Quan Đô đốc" thường xuyên được sử dụng xen kẽ nhau, thậm chi còn được hợp lại thành "Quan Đô đốc Đại thần Anh". Chức vụ không trực tiếp nắm quyền chỉ huy ở trên biển nhưng có quyền hạn đối với các vấn đề về trên biển cũng như về việc thành lập các Tòa án Hải quân Anh.

Đến thời kỳ trị vì của Henry VIII (1509–47), Hải quân Anh mở rộng mạnh mẽ đến mức mà sau này chính phủ Anh buộc phải thành lập thêm cái gọi là Ban Hải quân để quản lý các lực lượng trên biển thay vì chỉ một mình Đại thần Đô đốc Hải quân quản lý như trước. Một trong những thành viên nổi tiếng của cơ quan này là Samuel Pepys, một quan chức làm việc dưới thời kỳ trị vì của Charles II (1660–85), hoạt động song song cùng với Ban Đô đốc Hải quân.

Đến đầu thế kỷ 17, Hội đồng Đại thần Đô đốc Hải quân được thành lập để hỗ trợ Đại thần Đô đốc Hải quân trong một số vấn đề của Bộ Hải quân Anh. Khi vị trí này không đươc một cá nhân nào đứng đầu thì chức vụ sẽ ngay lập tức bị "đặt dưới sự quản lý của hội đồng" (Tiếng Anh: put into commission). Ban Hải quân Anh sẽ đảm nhiệm vị trí vào lúc này với người đứng đầu là một Đệ nhất Đại thần Hải quân. Sự sắp xếp vị trí này diễn ra từ năm 1709 cho đến khi Ban Hải quân sát nhập vào Bộ Hải quân Anh năm 1832.

Chức vụ tuy vậy vẫn được duy trì với vai trò là một chức vụ đứng đầu chính thức của hải quân cho đến tận năm 1964. Vương tế Philip vốn trước đây phục vụ trong Hải quân Hoàng gia Anh, tuy nhiên ông đã từ bỏ sự nghiệp hải quân để hỗ trợ Elizabeth với tư cách là chồng của bà.

Danh sách

Đô đốc Tối cao của Anh, Ireland và xứ Aquintance (từ 1385 đến 1512)

Quan Đô đốc Hải quân Anh (1512–1638)

Đại thần Đô đốc Hải quân Anh (1638–1707)

Đại thần Đô đốc Hải quân Đại Anh

Năm 1707, Đạo luật Liên hiệp năm 1707 chính thức sát nhập thêm quyền hạn xét xử của chức vụ Đại thần Đô đốc Hải quân Scotland vào trong chức vụ Đại thần Đô đốc Hải quân Đại Anh.

Đại thần Đô đốc Hải quân Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Cờ hiệu cũ

Thời kỳ Tudor

Tập tin:Royal Standard of England (1554–1558).svg|Cờ chỉ huy thứ nhất của Quan Đô đốc Anh (1554–1558) dưới thời Mary I và Philip II khi ông này xuất hiện trên tàu. Tập tin:Royal Standard of England (1406-1603).svg|Cờ chỉ huy thứ nhất của Quan Đô đốc Anh dưới thời của Henry VIII, Edward VI và Elizabeth I (1545–1553, 1559–1603) khi vị chỉ huy ở trên tàu. Tập tin:Royal Standard of England (1603-1649).svg|Cờ chỉ huy thứ nhất của Quan Đô đốc Anh dưới thời James VI và I khi vị chỉ huy này có mặt trên tàu. Tập tin:Flag of England.svg|Cờ chỉ huy thứ hai của Quan đô đốc Anh (1545–1625) khi ông này ở trên tàu. Hướng dẫn sớm nhất cho đến giờ về cách chỉ huy cờ lệnh trên tàu được gửi cho Quan đô đốc Anh là ở thời kỳ trị vì của vua Henry VIII. Cụ thể là vào năm 1545, khi đó cờ hiệu của nhà vua được treo trên nóc của cột buồm chính cùng với việc treo cờ hiệu thập tự thánh Georgre trên một cột buồm nhỏ ở mũi tàu.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại thần Đô đốc Hải quân** (từ thế kỷ 14 trở đi là Anh, sau là Đại Anh rồi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) là chức vụ đứng đầu trên danh nghĩa
**Đệ nhất Đại thần Hải quân** (tiếng Anh: First Lord of the Admiralty) hay được gọi chính thức là **Văn phòng Đệ nhất Đại thần Hải quân** (Office of the First Lord of the Admiralty),
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
Danh xưng **Đô đốc** trong tiếng Việt ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp là bậc quân hàm sĩ quan cao cấp trong lực lượng Hải quân các quốc gia, tương đương cấp bậc _admiral_
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
thumb | 220x124px | right | [[Adolf Hitler - lãnh đạo chế độ độc tài toàn trị của Đức Quốc Xã 1933 - 1945]] **Chế độ độc tài** (; cách dịch khác là **chuyên chính**),
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Tĩnh Hải** (chữ Hán: 靜海) hay **Tĩnh Hải quân** (chữ Hán: 靜海軍) là một đơn vị phiên trấn do Tiết độ sứ quản lý, được thiết lập từ thời nhà Đường trong lịch sử Trung
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:USN_FWS_patch.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phù hiệu tốt nghiệp NFWS **Chương trình Trợ giáo Chiến thuật cho Chiến đấu cơ Hải quân Hoa Kỳ** **_(United States Navy Strike Fighter Tactics Instructor program)_** hay **Chương trình SFTI,** thường được gọi là
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Ngũ quân Đô đốc** (chữ Hán: 五軍都督, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies), hoặc Đô đốc, là tên gọi tắt của chức võ quan với thực quyền cao nhất thời Trần, Lê sơ, Mạc
**Học viện Hải quân (HQH)** là một học viện quân sự trực thuộc quân chủng Hải quân của Bộ Quốc phòng chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy hải quân & cảnh sát biển cấp
**Đô đốc Tuyết** (chữ Hán: 都督雪; ?-1802?), có tên là **Nguyễn Văn Tuyết** (阮文雪), là danh tướng nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. ##
nhỏ nhỏ **Trường Đại học Hải quân mang tên Nikola Ionkov Vaptsarov** ( - **ВВМУ**), còn được gọi là **Học viện Hải quân Bulgaria, mang tên Nikola Ionkov Vaptsarov**, là một trường đào tạo chuyên
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**Sergey Georgyevich Gorshkov** (; 26 tháng 2 năm 1910 - 13 tháng 5 năm 1988) là một Đô đốc Hải quân Liên Xô, từng hai lần được phong tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô.
**James Bond Stockdale** (23 tháng 12, 1923 – 5 thang 7, 2005) từng là phi công và Phó đô đốc Hải quân Hoa Kỳ được trao tặng Huân chương Danh dự trong Chiến tranh Việt
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Văn phòng Tình báo Hải Quân** (**Office of Naval Intelligence - ONI**) là cơ quan tình báo quân sự của Hải quân Mỹ. Được thành lập vào năm 1882 chủ yếu để thúc đẩy các
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông nổi tiếng vì được xem là cha đẻ của chiến thuật Kamikaze. ## Tiểu sử
Fyodor Fyodorovich Ushakov Thánh **Fyodor Fyodorovich Ushakov** (tiếng Nga: Фёдор Фёдорович Ушако́в, IPA: [ʊʂɐˈkof]; 24 tháng 2 (lịch cũ: 13 tháng 2) 1745 - 14 tháng 10 (lịch cũ: 2 tháng 10) 1817) là chỉ
nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Nga đang cảnh giới trên xuồng quân sự nhỏ|phải|Lực lượng của Lữ đoàn Cận vệ 155 có nhiều thành viên là người gốc Á do đây là Lữ đoàn đóng chân
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**William IV của Liên hiệp Anh** (William Henry; 21 tháng 8 năm 1765 – 20 tháng 6 năm 1837) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho
**Anne của Đại Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Anne, Queen of Great Britain_; 6 tháng 2, năm 1665 – 1 tháng 8, năm 1714), là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland,
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
**William III** hoặc **Willem III xứ Oranje** (14 tháng 11 năm 1650 – 8 tháng 3 năm 1702) là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là _Stadtholder_ các tỉnh Holland, Zeeland, Utrecht, Guelders,
**Carl Friedrich Heinrich Reinhard Scheer** (30 tháng 9 năm 1863 – 26 tháng 11 năm 1928) là một Đô đốc của Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_). Scheer gia nhập hải quân vào năm
**Quần đảo Falkland** ( ) hay **Quần đảo Malvinas** ( ) là một quần đảo nằm ở Nam Đại Tây Dương. Các đảo chính của quần đảo này nằm cách 500 km về phía đông của
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
nhỏ|phải|Franz Lefort **Franz Lefort** (tiếng Nga: _Франц Яковлевич Лефорт_; 23 tháng 12 năm 1655 – 2 tháng 3 năm 1699) là một đô đốc của Nga dưới thời của Pyotr I. ## Gốc gác Franz Lefort
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Anh Hòa** (chữ Hán: 英和, 1771 - 1840), ban đầu tên **Thạch Đồng** (石桐), tự Thụ Cầm (樹琴), Hú Trai (煦斋), hiệu Định Phố (定圃), Mộng Thiện Cư sĩ (梦禅居士), Chức Tẩu (脀叟), biệt hiệu
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**HMS _Lion**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, vốn được đặt tên lóng là những "Con mèo Tráng lệ" (Splendid Cats).
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia