✨Vương Sĩ Trinh

Vương Sĩ Trinh

Vương Sĩ Chân (chữ Hán: 王士禛; 17 tháng 9 năm 1634 - 26 tháng 6 năm 1711), được ban tên Sĩ Trinh (士禎), nhũ danh Dự Tôn (豫孙), tự Tử Chân (子真), Di Thượng (貽上), hiệu Nguyễn Đình (阮亭) vì vậy cũng được người ta gọi là Vương Ngư Dương, là một văn nhân nổi tiếng thời Thanh, xuất thân Tiến sĩ, từng làm đến Hình bộ Thượng thư thời Khang Hi.

Tên gọi khác

Vương Sĩ Chân vốn tên Sĩ Chân (士禛), sau vì tị húy tên của Ung Chính Đế mà bị đổi thành Sĩ Chính (士正). Về sau, Càn Long Đế cho khôi phục tên Sĩ Trinh (士祯) lại truy thụy "Văn Giản" (文简).

Ngoài những hiệu và biệt hiệu kể trên, trong các tài liệu còn ghi nhận các tên gọi khác của ông:

  • Hiệu: Hương Tổ (香祖), Tiêu Đình (萧亭), Ngư Dương (渔洋), Tàm Vĩ (蚕尾), Thi Đình Dật Lão (诗亭逸老), Sạn Đề Cư sĩ (羼提居士), Văn Du Thai Chủ nhân (文游台主人) Lạc Tiên đường (落笺堂), Bán Kệ các (半偈阁), Thạch Phàm đình (石帆亭), Thanh Ngụ trai (清寤斋), Tín Cổ Đường (信古堂), Đới Kinh đường (带经堂), Tiều Xướng Hiên (樵唱轩), Đắc Thụ đường (得树堂), Thụy Túc hiên (睡足轩), Bão Sơn đường (抱山堂), Thận Mặc đường (慎墨堂), Cổ Phủ tử đình (古夫子亭), Trì Bắc thư khố (池北书库), Tàm Vĩ Sơn phòng (蚕尾山房). Ông xuất thân từ một gia đình thế gia quan lại. Ông nội Vương Tượng Tấn (王象晋) là con trai thứ ba của Vương Chi Viên (王之垣) - một đại thần thời nhà Minh. Bản thân Vương Tượng Tấn làm đến chức Bố chính sứ tỉnh Hà Nam thời Minh.

Cha ông là Vương Dữ Sắc (王与敕). Năm Minh Sùng Trinh thứ 7 tức năm Thanh Sùng Đức đầu tiên (1634), ngày 26 tháng 8 (âm lịch), Vương Sĩ Chân ra đời ở trụ sở chính của tỉnh Hà Nam, được ông nội đặt nhũ danh là Dự Tôn. Năm 7 tuổi, ông bắt đầu vào hương thục .

Làm quan

Năm Thuận Trị thứ 7 (1650), ông bắt đầu tham gia cuộc thi cho đồng tử, liên tiếp đứng đầu huyện, phủ, đạo. Năm thứ 12 (1655) nhà Thanh, khoa thi năm Mậu Tuất, ông đỗ đạt Tiến sĩ, tụ tập nhiều danh sĩ ở hộ Đại Minh tổ chức Thu Liễu thi xã, làm bài thơ "Thu Liễu thi". Đời sau gọi bờ đông của hồ Đại Minh với tên là Thu Liễu Viên chính là dựa vào bài vịnh "Thu Liễu" năm xưa của Vương Sĩ Trinh. Năm thứ 17 (1660), ông trở thành một trong những quan khảo thí của kì thi Hương.

Năm Khang Hi thứ 2 (1663), ông tiếp tục làm quan khảo thí cho kì thi võ.

Năm thứ 29 (1690), ông được thăng làm Đô sát viện tả Phó đô Ngự sử. Cùng năm nhậm Kinh diên Giảng quan, Phó Tổng tài quan chịu trách nhiệm biên soạn Thanh sử, hữu Thị lang Đốc bộ của Binh bộ. Năm thứ 30 (1691), ông trở thành Phó khảo quan của kì thi Hội. Năm thứ 31 (1692), bổ nhiệm làm Hộ bộ hữu Thị lang. Năm thứ 33 (1694), thăng làm Tổng tài quan. Năm thứ 37 (1698), ông tiếp tục thăng làm Đô Sát viện tả Đô ngự sử. 1 năm sau thăng Hình bộ Thượng thư. Không lâu sau, vì liên lụy vụ án của Vương Ngũ mà ông bị cách chức, rời kinh thành về quê. Năm thứ 49 (1710), Khang Hi Đế nhớ nhung cựu thần, đặc chiếu khôi phục quan chức. Năm thứ 50 (1711), ngày 11 tháng 5 (âm lịch), ông qua đời, thọ 78 tuổi.

Thành tựu văn học

Thành tựu của Vương Sĩ Trinh là rất tốt, vào năm Khang Hi thứ tư thì được bổ nhiệm làm Hộ Bộ Lang Trung, đến thủ đô làm quan. Khi đó thủ đô là nơi tài tử mặc khách tụ tập, Vương Sĩ Trinh có sân khấu để thi triển tài hoa, ông sáng tác bài thơ "Thần Vận" ở phương diện thơ ca mở ra một luồng gió mới.

Ông là người có nhiều bài thơ truyền cho hậu thế, những bài văn tả cảnh cũng được nhiều người khen, chỉ một câu như "Lục Dương thành quách thị Dương Châu" cũng làm cho nhiều danh họa lúc bây giờ sử dụng để đề lên tranh, ngay cả Khang Hi cũng khen ông là "Đa tài thi văn", "Bác học thiện thi văn".

Vương Sĩ Trinh là một người thích cổ vật, có thể phân biệt sách, tranh, tiền. Người này giỏi thư pháp, được hậu nhân tôn sùng, đồng thời Vương Sĩ Trinh này còn rất ái tài, sau khi được Khang Hi cho kế nhiệm Tiền Khiêm Ích trở thành minh chủ thi đàn, đã trở thành một minh chủ được văn đàn thời kỳ này công nhận. Lúc này những hậu bối văn đàn lục tục đến thủ đô cầu danh sư chỉ điểm trong đó có Bồ Tùng Linh.

Sau khi Vương Sĩ Trinh được xem qua bản sơ thảo thì thật sự tán thưởng Liêu Trai Chí Dị của Bồ Tùng Linh, ông ghi lại nhiều lời bình trong bản sơ thảo và trả lại cho Bồ Tùng Linh, còn tặng thơ cho Bồ Tùng Linh. Đây bài đề từ nổi tiếng của Vương Sĩ Trinh với Liêu Trai Chí Dị của Bồ Tùng Linh, ở nước ta đã có nhiều bản dịch quốc ngữ, trong đó bản dịch của Tản Đà được nhiều người biết đến:

Tác phẩm

Vương Sĩ Chân cả đời say mê văn học, số lượng tác phẩm lên đến hơn 4000 với hơn 500 loại, trong đó có:

  • Ngư Dương Sơn Nhân tinh hoa lục (渔洋山人精华录), 10 quyển.
  • Ngư Dương Sơn Nhân thi tập (渔洋山人诗集), 22 quyển.
  • Tàm Vĩ tập (蚕尾集), 10 quyển.
  • Trì Bắc ngẫu đàm (池北偶谈), 26 quyển.
  • Hương Tổ bút ký (香祖笔记), 12 quyển.
  • Cư Dị lục (居易录), 34 quyển.
  • Cổ Phu Vu Đình tạp lục (古夫于亭杂录), 6 quyển.
  • Phân cam dư thoại (分甘余话), 4 quyển.
  • Ngư Dương văn lược (渔洋文略), 14 quyển.
  • Ngư Dương thi tập (渔洋诗集).
  • Đới Kinh đường tập (带经堂集), 92 quyển.
  • Cảm cựu tập (感旧集), 16 quyển.
  • Liêu trai chí dị tân bình (聊斋志异新评), 16 quyển.

Gia đình

Tổ tiên

  • Tổ tiên xa: Vương Quý (王贵).
  • Ông cố: Vương Chi Thản (王之坦).
  • Ông nội: Vương Tượng Tấn (王象晋, 1561 - 1653).
  • Cha: Vương Dữ Sắc (王与敕).

Anh em

  • Vương Sĩ Lộc (王士禄).
  • Vương Sĩ Hỗ (王士祜).
  • Vương Sĩ Hi (王士禧).

Thê thiếp

  • Trương thị, cháu nội của Trương Duyên Đăng (张延登).

Con trai

  • Vương Khải Tốc (王启涑).
  • Vương Khải Hồn (王启浑).
  • Vương Khải Bàng (王启汸).
  • Vương Khải Khiên (王启汧).

Con gái

  • Vương Cung (王宫).
  • Vương Uyển (王婉).
  • Vương Đoan (王端).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士禛; 17 tháng 9 năm 1634 - 26 tháng 6 năm 1711), được ban tên **Sĩ Trinh** (士禎), nhũ danh **Dự Tôn** (豫孙), tự **Tử Chân** (子真), **Di Thượng** (貽上),
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士真, bính âm: Wang Shizhen, 759 - 809), thụy hiệu **Thanh Hà Cảnh Tương vương** (清河景襄王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Thành Công** () (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là **Sâm**, tự là **Minh Nghiễm **hay** Đại Mộc**, hay còn được biết đến với tên gọi khác
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Trịnh** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này tương đối phổ biến ở Việt Nam và Trung Quốc (giản thể: 郑, Bính âm: Zhèng, Wade-Giles: Cheng) và Triều Tiên
**Hồ Sĩ Đống** (1739-1785), tự **Long Phủ**, hiệu **Dao Đình**; sau đổi tên là **Hồ Sĩ Đồng**, tự **Thông Phủ**, hiệu **Trúc Hiên**. Ông là nhà thơ và là đại quan nhà Lê trung hưng
Mùa đầu tiên của chương trình **_Ca sĩ mặt nạ_** được phát sóng trên kênh truyền hình HTV2 - Vie Channel, Vie Giải Trí và ứng dụng VieON từ ngày 16 tháng 7 năm 2022
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Vương Phi** (tiếng Hán: 王菲, tiếng Anh: _Faye Wong_) (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1969) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ Hồng Kông gốc Trung Quốc. Trước năm 1985, cô còn có nghệ danh
**Vương Lạc Đan** (, sinh ngày 30 tháng 1 năm 1984) là nữ diễn viên, ca sĩ sinh ra tại Nội Mông, Trung Quốc. Vương Lạc Đan gây được tiếng vang lớn nhờ vào vai
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Nguyễn Hoàng Dũng**, thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Dũng** (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1995), là một nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác ca khúc người Việt Nam. Anh
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Án Đô vương Trịnh Bồng** (chữ Hán: 鄭槰; 25 tháng 8 năm 1749 - 13 tháng 2 năm 1791), là vị chúa Trịnh thứ 11 thời Lê Trung hưng và cũng là vị chúa Trịnh
**Trịnh Tương công** (chữ Hán: 鄭襄公; trị vì: 604 TCN–587 TCN), tên thật là **Cơ Tử Kiên** (姬子堅), là vị vua thứ 11 của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**_Họa sĩ gió_** hay **_Vườn hoa của gió_** (Hangul: 바람의 화원, Hanja: 바람의畫員, Romaja quốc ngữ: Baram-ui Hwawon) là một bộ phim truyền hình cổ trang Hàn Quốc 2008 với sự tham gia của diễn
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
SỨC MẠNH NHẢ NÁ.M - NGĂN NGỪA LÃO HÓA TỪ KEM SÂM ĐẾ VƯƠNG Sỉ lh zalo ⚡ Các chị yêu đã từng dành cả thanh xuân để xóa ná.m, dưỡng trắng da căng mịn?
MÔ TẢ SẢN PHẨM SỨC MẠNH NHẢ NÁ.M - NGĂN NGỪA LÃO HÓA TỪ KEM SÂM ĐẾ VƯƠNG Sỉ lh zalo 0938121290⚡ Các chị yêu đã từng dành cả thanh xuân để xóa ná.m, dưỡng
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Quỳnh Giao** (1946 – 2014) là một nữ ca sĩ Việt Nam, tên thật là **Nguyễn Phước Công Tằng Tôn Nữ Đoan Trang**, sinh ngày 8 tháng 11 năm 1946 tại làng Vỹ Dạ, Huế,
**Tuấn Anh** (sinh ngày 27 tháng 12 năm 1961 - mất ngày 16 tháng 6 năm 2020) là nghệ sĩ cải lương quê ở Long An, người có giọng ca tự nhiên giống Minh Cảnh,
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
**Vương Nguyên** (Giản thể: 王源, Phồn thể: 王源, Bính âm: _WángYuán_, tiếng Anh: Roy Wang, sinh ngày 8 tháng 11 năm 2000 tại Trùng Khánh, Trung Quốc) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Trịnh Cương** (chữ Hán: 鄭棡, 9 tháng 7 năm 1686 – 20 tháng 12 năm 1729), còn có tên khác là **Trịnh Chù**, thụy hiệu là **Hy Tổ Nhân vương** (禧祖仁王), là vị chúa Trịnh
**Văn Định Vương hậu** (chữ Hán: 文定王后, Hangul: 문정왕후; 1 tháng 2, 1501 - 29 tháng 12, 1565), còn gọi là **Thánh Liệt Đại phi** (聖烈大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Trung
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Mỹ Châu** (tên khai sinh: **Nguyễn Thị Mỹ Châu**, sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam trên sân khấu lẫn thị trường băng
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Vương Tuấn Khải** (, sinh ngày 21 tháng 9 năm 1999), tên tiếng Anh là **Karry Wang**, anh là một ca sĩ, diễn viên và người mẫu người Trung Quốc, thành viên nhóm nhạc thần
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Lệ Thủy** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1948) là nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam. Bà được mệnh danh là "**Cô đào ngoại hạng**" của sân khấu cải lương miền
**Đoan Nam Vương** **Trịnh Tông** (chữ Hán: 鄭棕; 10 tháng 10 năm 1763 - 23 tháng 7 năm 1786), còn có tên khác là **Trịnh Khải** (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê
**Trịnh Kinh** (chữ Hán phồn thể: 鄭經; giản thể: 郑经; bính âm: Zhèng Jìng) (1642 – 1681), tên **Cẩm**, tự **Hiền Chi**, **Nguyên Chi**, hiệu **Thức Thiên**, biệt danh **Cẩm Xá**, là con trưởng của
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Trương Hoàng Xuân Mai** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Xuân Mai**, là một cựu ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô bước chân vào
**Sĩ Hội** (, ?-?), còn gọi là **Phạm Hội** (范会) hay **Tùy Hội** (随会), tức **Phạm Vũ tử** (范武子), là vị tông chủ đầu tiên của Phạm thị, một trong Lục khanh nước Tấn thời
Dưới đây là danh sách và thông tin về các chương trình Paris By Night được sản xuất và phát hành lần đầu trong thập niên 2000. Kể từ Paris by Night 67, chương trình
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương Tử Văn** (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1987 tại Tứ Xuyên, Thành Đô) là một diễn viên đoạt nhiều giải thưởng, người mẫu Trung Quốc . ## Tiểu sử Ông của Vương Tử
**Vương Tích** (tiếng Trung: 王晰, tiếng Anh: Elvis Wang), tên khai sinh Vương Hân (tiếng Trung: 王欣), sinh ngày 9 tháng 4 năm 1985 tại Dinh Khẩu, tỉnh Liêu Ninh, là ca sĩ nhạc pop
**Vương Anh Tú** (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1989) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Anh hoạt động chủ yếu với tư cách là