Vương Phụ Thần (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là Tây Lộ Mã Diêu Tử (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được trao chức Đề đốc Thiểm Tây. Về sau hưởng ứng loạn Tam phiên nhưng lại quy thuận triều đình. Do vì sợ tội nên đã tự sát.
Tiểu sử
Tòng quân dựng nghiệp
Vương Phụ Thần quê ở Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây, vốn là họ Lý. Thuở nhỏ, ông theo anh rể là Lưu Mỗ tham gia quân khởi nghĩa nông dân. Ông nghiện cờ bạc, có thể tiêu cả nghìn lạng bạc trong một lần đặt cược. Sau này được Vương Tiến Triều nhận làm con nuôi nên đổi sang họ Vương. Ông từng theo tướng trấn giữ Đại Đồng, Sơn Tây vào cuối đời Minh là Khương Tương nổi dậy chống Thanh, tung hoành ngang dọc khiến quân Thanh phải hô hoán: 'Mã Diêu Tử đến rồi!' Nhiếp chính vương Đa Nhĩ Cổn hai lần thân chinh mà không thể khuất phục được ông, vì thế Vương Phụ Thần nổi tiếng sau một trận đánh. Chẳng bao lâu sau, ông đầu hàng A Tế Cách nên thoát khỏi cái chết, nhưng bị sung vào Tân Giả Khố làm nô bộc.
Sau khi Đa Nhĩ Cổn chết, Phụ Thần được Thuận Trị Đế trọng dụng, làm giám quân dưới trướng Hồng Thừa Trù. Sau đó Hồng Thừa Trù tiến cử ông làm quan Tổng binh. Bình Tây vương Ngô Tam Quế ra sức lôi kéo ông, và về sau Vương Phụ Thần theo Ngô Tam Quế tiến quân vào Miến Điện, bắt được Vĩnh Lịch Đế của Nam Minh. Sau khi Khang Hi Đế lên ngôi, điều Vương Phụ Thần làm Đề đốc Thiểm Tây, trấn giữ Bình Lương.
Khởi binh chống Thanh
Khi loạn Tam phiên khởi sự, Ngô Tam Quế gửi thư cho Vương Phụ Thần, mời ông đảm nhiệm chức Tổng quản Đại tướng quân. Lúc đó, Khang Hi Đế đã giao cho Vương Phụ Thần và Trương Dũng cùng thống lĩnh quân vụ ở Thiểm Tây. Tuy nhiên, Vương Phụ Thần không hề bàn bạc với Trương Dũng, mà lại để con mình là Vương Kế Trinh mang thư chiêu hàng của Ngô Tam Quế dâng lên Khang Hi Đế. Sau khi xem thư, Khang Hi Đế vô cùng vui mừng, phong Vương Kế Trinh làm Thái bộc tự khanh.
Trương Dũng vốn có quân công cao hơn Vương Phụ Thần, từ đó sinh lòng hiềm khích với ông. Lúc bấy giờ, Đề đốc Tứ Xuyên là Trịnh Giao Lân đã hưởng ứng cuộc phản loạn của Ngô Tam Quế, nên Khang Hi Đế cử Đại học sĩ Mạc Lạc kiêm nhiệm chức Kinh lược Thiểm Tây, trao toàn quyền điều động binh mã hai vùng Tần Tấn. Trước đây Vương Phụ Thần từng có hiềm khích với Mạc Lạc, trong khi Mạc Lạc lại có quan hệ thân thiết với Trương Dũng, vì thế ngay từ đầu, Mạc Lạc đã nhiều lần gây khó dễ cho Vương Phụ Thần.
Tháng Chạp năm Khang Hi thứ 13 (1674), Vương Phụ Thần nổi loạn tại Ninh Khương Châu, tấn công quân doanh của Mạc Lạc. Trong lúc hỗn loạn, Mạc Lạc bị một mũi tên bắn trúng cổ họng và tử trận. Cái chết của Mạc Lạc khiến bốn phương chấn động, lòng người dao động. Khang Hi Đế sai Vương Kế Trinh quay về khuyên Vương Phụ Thần rằng triều đình sẽ không truy cứu lỗi lầm trong quá khứ, mong ông quay đầu là bờ. Vương Phụ Thần lần lượt đánh chiếm được Lan Châu và nhiều nơi khác, tình hình tại vùng Tần Lũng trở nên nguy cấp. Con Dụ Thân vương Đa Đạc là Đổng Ngạch chỉ huy quân sĩ kém hiệu quả, vây đánh Bình Lương suốt tám tháng mà không hạ nổi. Khang Hi Đế liền triệu Đồ Hải đến Thiểm Tây dẹp loạn.
Đầu hàng và tự sát
Đến năm Khang Hi thứ 15 (1676), Đồ Hải được chính thức phong làm Phủ Viễn Đại tướng quân, hoàng đế đích thân trao ấn tín tại điện Thái Hòa. Đồ Hải ra lệnh cho toàn quân: "Đây là đạo quân nhân nghĩa, trước chiêu hàng, sau mới tiến công. Nay mang thiên uy trừng phạt kẻ phản loạn, ắt không gì không thắng. Nhưng trong thành có đến mấy chục vạn dân, nếu tấn công thì tổn thất sẽ lớn. Phải thể hiện lòng nhân đức yêu sinh mạng của thánh thượng, chờ họ quy thuận". Tháng 5 cùng năm, quân Thanh chiếm được Hổ Sơn Đôn, khiến Bình Lương chấn động. Chu Bồi Công lấy công tâm làm đầu mà sai người chiêu hàng Vương Phụ Thần. Ngày 7 tháng 6, Vương Phụ Thần ở Thiểm Tây và Cảnh Tinh Trung ở Phúc Kiến lần lượt ra hàng triều Thanh. Sau khi đầu hàng, Vương Phụ Thần vẫn được Khang Hi Đế phong tước Thái tử Thái bảo, ban chức Tĩnh Khấu tướng quân, và ra lệnh cùng Đồ Hải trấn thủ Hán Trung. Tuy nhiên, Vương Phụ Thần trong lòng không yên, từng một lần tìm cách tự sát nhưng không thành. Khang Hi Đế nghiêm lệnh Đồ Hải phải giám sát chặt chẽ ông. Đến tháng 7 năm Khang Hy thứ 20 (1681), Khang Hi Đế triệu Đồ Hải đưa Vương Phụ Thần về Bắc Kinh, ông biết mình khó tránh khỏi tội chết nên đã đuổi vợ con đi rồi dùng rượu độc tự sát.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Trường Trung học Phổ thông Chuyên Hùng Vương.** **CHV-PT,** Tiếng Anh: **Hung Vuong High School for the Gifted**. Là một trong những trường trung học phổ thông chuyên đầu tiên của Việt Nam và là
**Vương Phủ (王黼)** (Năm 1079~năm 1126), tự **Thương Minh(將明)**, quê ở Tường Phù ở Khai Phong (nay là Khai Phong, Hà Nam ) thời Bắc Tống, một nhân vật chính trị cuối thời Bắc Tống,
Cung vương phủ **Cung vương phủ** (chữ Hán: 恭王府) là một trong những Vương phủ nhà Thanh được bảo tồn hoàn hảo nhất của Trung Quốc. Chủ nhân của Phủ này đều là những người
**Sùng An** (; 5 tháng 9 năm 1705 – 14 tháng 10 năm 1733) hay **Trùng An** (冲安), hiệu **Hữu Trúc Chủ nhân** (友竹主人), **Hữu Trúc Đạo Nhân** (友竹道人), thất danh **Hữu Trúc hiên** (友竹轩)
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Vương Bình Phiên** (chữ Hán: 王屏藩, ? – 1680) là nghĩa tử của Bình Tây vương Ngô Tam Quế và là một trong những tướng lĩnh được ông ta tin cậy nhất. Trong cuộc chiến
**Sở vương Phụ Sô** (chữ Hán: 楚王負芻, trị vì 228 TCN-223 TCN), là vị vua thứ 45 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông tên là **Hùng Phụ
**Hách Phú Thân** (, sinh ngày 17 tháng 11 năm 1999) là một nam diễn viên, người Trung Quốc. Anh được biết đến rộng rãi nhờ vai diễn Du Lượng trong bộ phim Kỳ Hồn
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
Đền thờ thần Cao Sơn sau hang sáng ở [[chùa Bái Đính, Ninh Bình]] **Thần Cao Sơn** (Chữ Hán: 神高山) hay **Cao Sơn đại vương** là tên gọi của nhiều vị thần khác nhau trong
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Chu Thần Hào** (chữ Hán: 朱宸濠; ? - 1521) còn gọi là **Ninh Vương** (寧王) (cai trị 1499 - 1521) là một trong số những phiên vương thời nhà Minh. Ông là cháu 5 đời
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Thân vương quốc Sông Hutt** (tiếng Anh: _Principality of Hutt River_), thường được gọi bằng tên cũ, **Tỉnh Sông Hutt** (_Hutt River Province_), là một vi quốc gia ở Úc. Thân vương quốc tuyên bố
**Đồng Thân vương của Andorra** (Tiếng Catalunya: _cap d'estat_; tiếng Pháp: _Cosuzeraineté d'Andorre_; tiếng Anh _Co-Princes of Andorra_) cùng là nguyên thủ quốc gia của Công quốc Andorra, một quốc gia không giáp biển nằm
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Đế Tân** (chữ Hán: 帝辛), tên thật Ân Thọ (子受) hoặc **Tử Thụ Đức** (子受德), còn gọi là **Thương vương Thụ** (商王受), **Thương Trụ**, **Thương Thụ**, là vị vua cuối cùng đời nhà Thương trong
**Nhà Orange-Nassau** (tiếng Hà Lan: _Huis van Oranje-Nassau_, ), là vương tộc đang trị vì Vương quốc Hà Lan hiện nay. Nó vốn là một chi nhánh của Nhà Nassau, gia tộc sở hữu một
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Thần điêu đại hiệp** (tiếng Anh: _The Return of the Condor Heroes_, phồn thể: 神鵰俠侶; giản thể: 神雕侠侣; bính âm: shén diāo xiá lǚ), hay còn được gọi là **Thần điêu hiệp lữ**, là bộ
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng