✨Dự Thân vương

Dự Thân vương

nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ Hoà Thạc Dự Thân vương (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Dự Thân vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.

Khái quát

Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), con trai thứ mười lăm của Nỗ Nhĩ Cáp Xích là Đa Đạc được Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực phong làm Dự Thân vương.

Con trai ông là Đa Ni tập tước, cải thành Tín Thân vương (信親王), năm 1652 bị giáng xuống Tín Quận vương (信郡王). Trong những năm Càn Long, phục lại hào vị Dự Thân vương, cho phép thế tập võng thế, trở thành một trong bát đại Thiết mạo tử vương của nhà Thanh. Tổng cộng truyền thừa qua 10 thế hệ, có 9 vị Dự Thân vương và 5 vị Tín Quận vương.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Dự"] của Đa Đạc, Mãn văn là 「erke」, âm dịch là "Ngạch Nhĩ Khách" (额尔克), ý là "Hùng tráng", "Kiên cường". Về sau phong hiệu đổi thành ["Tín"], Mãn văn là 「akdun」, ý là "Cường tráng", "Thành thật".

Chi hệ

Đa Đạc có tổng cộng 8 người con trai, ngoại trừ trưởng tử Châu Lan, tam tử Ba Khắc Đồ tuyệt tự, còn lại 6 chi mạch (phòng) truyền thừa xuống:

  • Tứ phòng Sát Ni, nguyên được phong Bối lặc, bị cách tước vào thời Khang Hi, hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất.
  • Ngũ phòng Đa Nhĩ Bác, nguyên là con thừa tự của Duệ Trung Thân vương Đa Nhĩ Cổn, sau vì Đa Nhĩ Cổn bị hoạch tội mà cách tước quy tông. Trước khi Đa Nhĩ Cổn được sửa lại án sai vào năm Càn Long thứ 43 (1778), hậu duệ của Đa Nhĩ Bác từng trở thành Đại tông của Dự vương phủ một lần, chính là Tín Quận vương (Duệ Khác Thân vương) Như Tùng. Đến năm 1778 Càn Long Đế giải oan cho Đa Nhĩ Cổn, hậu duệ của Đa Nhĩ Bác khôi phục thân phận nối dõi của Duệ vương phủ, thoát khỏi tông chi của Dự vương phủ. Nhưng cũng vì Như Tùng từng thừa kế Đại tông của Dự vương phủ một lần mà quan hệ giữa hai bên đặc biệt mâu thuẫn.
  • Lục phòng Trát Khắc Đồ, hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất.
  • Thất phòng Đổng Ngạch, một thời gian ngắn kế thừa Đại tông, sau lại khôi phục thân phận Tiểu tông của Dự vương phủ. Đến sau thời Càn Long thì hậu duệ trở thành Nhàn tản.
  • Bát phòng Phí Dương Cổ, nguyên được phong Phụng ân Phụ quốc công, bị cách tước vào thời Khang Hi, hậu duệ phần lớn đều thành Nhàn tản. Tuy nhiên con trai thứ năm của ông là Chiêm Bố bị Càn Long phái đến Thịnh Kinh coi sóc Tam lăng, được ban một chức Phụng ân Tướng quân, được thế tập võng thế, trở thành một Tiểu tông.

Đại tông do thứ tử Đa Ni kế thừa, thất tử Đổng Ngạch từng tập tước Đại tông, sau đó hậu duệ cũng trở thành Nhàn tản Tông thất.

Địa vị

Đa Đạc là đích tử nhỏ tuổi nhất của Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, dưới sự ảnh hưởng của theo chế độ "con út thừa kế" trước khi nhập quan, trên thực tế lại được Nỗ Nhĩ Cáp Xích để lại Tá lĩnh sau khi qua đời, vì vậy địa vị của Đa Đạc không hề tầm thường. Cũng chính vì như vậy, sau khi Hoàng Thái Cực kế vị, thực lực và địa vị của Dự vương phủ luôn bị Hoàng đế làm cho suy yếu, cho dù là thời kỳ Duệ Thân vương Đa Nhĩ Cổn chấp chính thì cũng chỉ là giữ vững được lực lượng của Dự vương phủ, cũng không có tăng thêm. Sau triều Thuận Trị, Duệ vương phủ và Dự vương phủ bị buộc lại với nhau, thực lực lại càng thêm suy yếu, trở thành Kỳ phân đầu tiên có Hoàng tử phong vương phân vào. Tình huống này đến năm 1778, Đa Nhĩ Cổn được Càn Long Đế sửa lại án sai thì có giảm bớt, tuy nhiên Kỳ quyền lúc đó của Dự vương phủ cũng đã không còn nhiều.

Kỳ tịch

Kỳ tịch của một mạch Dự vương phủ biến động khá lớn, liên quan đến những lần đổi Kỳ thời Thanh sơ. Đa Đạc là đích tử nhỏ tuổi nhất của Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, nhận được 15 Tá lĩnh (một nửa Kỳ) của Tương Hoàng Kỳ do đích thân Thái Tổ thống lĩnh, trở thành "Tiểu Kỳ chủ" của Tương Hoàng kỳ. Đây cũng là trường hợp duy nhất Tương Hoàng kỳ có Kỳ chủ không phải là Đại Hãn (Hoàng đế). Căn cứ vào chế độ con út kế thừa trước khi nhập quan, sau khi Thái Tổ qua đời, Đa Đạc được nhận hoàn chỉnh 30 Tá lĩnh của Tương Hoàng kỳ, trở thành Đại Kỳ chủ thống lĩnh toàn bộ Tương Hoàng kỳ.

Thái Tông lên ngôi, tiến hành đổi Kỳ lần đầu tiên, đổi hai kỳ Bạch - Hoàng cho nhau, Đa Đạc trở thành Đại Kỳ chủ của Chính Bạch kỳ. Sau khi Thái Tông mất, Đa Nhĩ Cổn tiến hành cải biên Lưỡng Bạch kỳ, Đa Đạc và A Tế Cách cùng chia nhau Tương Bạch kỳ. Đa Đạc trở thành Đại Kỳ chủ của Tương Bạch kỳ, A Tế Cách là Tiểu Kỳ chủ.

Lần cuối cùng đồi Kỳ chính là sau khi Đa Đạc qua đời, Đa Nhĩ Cổn đem Đa Ni nhập vào Chính Lam kỳ. Vì vậy, một mạch Dự vương phủ thuộc về Chính Lam kỳ.

Cụ thể, một chi Dự Thân vương chiếm giữ Chính Lam kỳ Đệ tam tộc và Đệ tứ tộc, trong đó tứ phòng Sát Ni, ngũ phòng Đa Nhĩ Bác, lục phòng Trát Khắc Độ, và thất phòng Đổng Ngạch thuộc Đệ tam tộc, còn lại Nhị phòng Đa Ni và bát phòng Phí Dương Cổ thuộc Đệ tứ tộc.

Danh sĩ

Có tiếng nhất trong Dự vương phủ đều là những Thân vương thường xuyên lãnh binh thời Thanh sơ. Ngoài ra, tương đối nổi danh có ba chi "thứ lưu", là Khoa cử Thế gia.

Lân Thư (麟书), tự Hậu Phủ (厚甫), hiệu Chi Am (芝葊), là con trai của Viên ngoại lang Thiện Tuần (善循) - con trai thứ tư của Dĩ cách Dự Thân vương Dụ Phong, năm Đạo Quang thứ 29 (1849) đậu Văn Cử nhân, năm Hàm Phong thứ 3 (1853) đậu Văn Tiến sĩ. Về sau lần lượt đảm nhiệm Nội các Học sĩ, Lý phiên viện Hữu Thị lang, Phó Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ, Hộ bộ Tả Thị lang. Đến thời Quang Tự thì làm quan đến Lại bộ Thượng thư, Võ Anh điện Đại học sĩ, Đô thống Mông Cổ Chính Hồng kỳ. Sau khi qua đời được truy thụy "Văn Thuận" (文慎), được đưa vào thờ trong Hiền Lương từ.

Côn Cương (崑岡), hiệu Tiêu Phong (筱峰), là hậu duệ của Thị vệ Thường Hách (常赫) - con trai thứ chín của Sát Ni - con trai thứ tư của Đa Đạc, năm Hàm Phong thứ 4 (1854) đậu Văn Cử nhân, năm Đồng Trị nguyên niên (1862) đậu Văn Tiến sĩ. Về sau lần lượt đảm nhiệm Nội các Học sĩ, Binh bộ Tả Thị lang, Tả đô Ngự sử, làm đến Công bộ Thượng thư, Văn Uyên các Đại học sĩ. Sau khi qua đời được truy thụy "Văn Đạt" (文达).

Một nhà Thụ Khánh (受庆). Thụ Khánh là hậu duệ của Phụng ân Tướng quân Hoa Linh (华龄) - con trai thứ hai của Dự Khác Thân vương Đức Chiêu, năm Đạo Quang thứ 2 (1822) đậu Văn Tiến sĩ, làm quan đến Phó đô Ngự sử. Thụ Khánh có 3 con trai đều nhờ Khoa cử ra làm quan:

Khuê Cảnh (奎景), đậu Văn Cử nhân năm Hàm Phong thứ 2 (1852), làm quan đến Chủ sự.

Khuê Nhuận (奎润), đậu Văn Tiến sĩ vào năm Đồng Trị thứ 2 (1863), làm quan đến Thượng thư.

* Con trai: Bảo Minh (宝铭), đậu Văn Tiến sĩ năm Quang Tự thứ 21 (1894), làm quan đến Thủ hộ Đại thần.

Khuê Úc (奎郁), đậu Văn Tiến sĩ năm Đồng Trị thứ 13 (1874), làm quan đến Thị độc Học sĩ.

* Con trai: Bảo Hi (宝熙), đậu Văn Tiến Sĩ năm Đồng Trị thứ 18 (1878), làm quan đến Lễ bộ Thị lang.

Một nhà sáu người đều đề bảng Khoa cử, trong đó 5 Tiến sĩ, 1 Cử nhân, có thể nói là gia đình khoa cử mạnh nhất trong Tông thất nhà Thanh.

Khoa cử

Hậu duệ của Đa Đạc, trong suốt triều Thanh, có tất cả 11 Văn Tiến sĩ, 4 Văn Cử nhân, 4 Phiên dịch Cử nhân, còn có một đặc ân Cử nhân. Là một tông chi có truyền thống Khoa cử tương đối nổi danh trong Tông thất. Một chi của Đa Ni có 8 Văn Tiến sĩ, 2 Văn Cử nhân, 3 Phiên dịch Cử nhân. Hậu duệ của Sát Ni có 1 Văn Tiến sĩ, 1 Văn Cử nhân. Hậu duệ của Đổng Ngạch có 2 Văn Tiến sĩ, 1 Văn Cử nhân. Hậu duệ của Phí Dương Cổ có 1 Phiên dịch Cử nhân.

Phủ đệ

Dự vương phủ nằm ở một phố nhỏ phía Đông. Cổng chính rộng 5 gian, đại điện 5 gian, đông - tây mỗi bên có 5 gian đối xứng nhau, hậu điện 3 gian, phòng ngủ 7 gian. Ngoài ra đông - tây còn có 2 tiểu viện. Tổng thể mà nói thì diện tích tương đối nhỏ. Năm 1916, hậu duệ Dự vương phủ đem phủ đệ cùng với đất đai đều bán cho tập đoàn dầu mỏ The Rockefeller Foundation (洛克菲勒基金会) của Mỹ. Về sau, tại đây đã được xây dựng bệnh viện Hiệp Hòa. Hiện tại, chỉ còn hai tượng sư tử bằng đá trước cổng.

Dự Thân vương Đại tông

Thứ tự thừa kế Dự vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

Dự Thông Thân vương Đa Đạc (多铎)
1614 - 1636 - 1649

Tín Quận vương (Dự Tuyên Hoà Thân vương) Đa Ni (多尼)
1636 - 1649 - 1661

Tín Quận vương (Truy phong Dự Thân vương) Ngạc Trát (卾扎)
1655 - 1661 - 1702

Tín Quận vương Đổng Ngạch (董額)
1647 - 1703 - 1706

Tín Quận vương (Dự Khác Thân vương) Đức Chiêu (德昭)
1700 - 1706 - 1762

Tín Quận vương (Dự Khác Thân vương) Như Tùng (如松)
1737 - 1762 - 1770

Dự Lương Thân vương Tu Linh (修龄)
1749 - 1778 - 1786

Dĩ cách Dự Thân vương Dụ Phong (裕丰)
1769 - 1786 - 1814 - 1833

Dĩ cách Dự Thân vương Dụ Hưng (裕兴)
1772 - 1814 - 1820 - 1829

Dự Hậu Thân vương Dụ Toàn (裕全)
1777 - 1820 - 1840

Dự Thận Thân vương Nghĩa Đạo (义道)
1819 - 1841 - 1868

Dự Thành Thân vương Bổn Cách (本格)
1846 - 1868 - 1898

Dự Mẫn Thân vương Mậu Lâm (懋林)
1892 - 1899 - 1913

Dự Thân vương Đoan Trấn (端鎮)
1909 - 1913 - 1945 - 1962

Dự Thân vương Tiểu tông

Dự vương phủ có một Tiểu tông đặc thù chính là con trai thứ năm của Phí Dương Cổ là Chiêm Bố, nguyên được phong Phụng ân Tướng quân. Chiêm Bố được Càn Long phái đến Thịnh Kinh lo liệu việc Tam lăng, về sau được ủy nhiệm ở lại Thịnh Kinh, con cháu thừa kế võng thế Phụng ân Tướng quân, tiếp tục lo liệu Tam lăng.

Phụng ân Tướng quân Chiêm Bố (詹布)
1674 - 1694 - 1744

Phụng ân Tướng quân Nhạc Hòa (岳和), con trai thứ 7 của Chiêm Bố
1720 - 1744 - 1781 - 1792

Phụng ân Tướng quân Tự Hằng (叙恆), con trai thứ 3 của Nhạc Hòa
1762 - 1781 - 1797

Phụng ân Tướng quân Sắc Khắc Tinh Ngạch (色克星額), con trai trưởng của Tự Hằng
1785 - 1798 - 1822

Phụng ân Tướng quân Cát Minh (吉明), con trai trưởng của Sắc Khắc Tinh Ngạch
1802 - 1822 - 1865

Phụng ân Tướng quân Văn Anh (文英), con trai duy nhất của Cát Khiêm - con trai thứ 2 của Sắc Khắc Tinh Ngạch
1833 - 1865 - 1884 - 1889

Phụng ân Tướng quân Dụ Thành (裕誠), con trai thứ hai của Văn Anh
1860 - 1885 - 1899

Phả hệ Dự Thân vương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Thân vương quốc Wales** (Tiếng Wales: _Tywysogaeth Cymru_; Tiếng Anh: _Principality of Wales_) ban đầu là lãnh thổ của các Thân vương xứ Wales bản địa thuộc Nhà Aberffraw tồn tại từ năm 1216 đến
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Thân vương quốc Transylvania** (tiếng Hungary: _Erdélyi Fejedelemség_; tiếng La Tinh: _Principatus Transsilvaniae_; tiếng Đức: _Fürstentum Siebenbürgen_; tiếng Romania: _Principatul Transilvaniei / Principatul Ardealului_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Erdel Voyvodalığı / Transilvanya Prensliği_) là một
**Thân vương quốc Bayreuth** (tiếng Đức: _Fürstentum Bayreuth_) hay **Phiên hầu quốc Brandenburg-Bayreuth** (_Markgraftum Brandenburg-Bayreuth_) là một nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh, được cai trị bởi một nhánh Franconia của triều
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Charlene Wittstock, Thân vương phi Monaco** (tên đầy đủ: _Charlene Lynette Wittstock_; sinh ngày 25 tháng 1 năm 1978) là Thân vương phi xứ Monaco, vợ của Albert II xứ Monaco. Cô là cựu vận
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. Thân vương còn có 2 người chị gái là Cựu Nội Thân vương Mako và
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
**Dụ Toàn** (; 1777 – 1840) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Dụ Toàn
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
**Công quốc Hungary** hoặc **Thân vương quốc Hungary** (: "Đại Thân vương quốc Hungary") là nhà nước của người Hungary được ghi nhận sớm nhất ở bồn địa Pannonia, được thành lập 895 hoặc 896,
**Thân vương quốc Sông Hutt** (tiếng Anh: _Principality of Hutt River_), thường được gọi bằng tên cũ, **Tỉnh Sông Hutt** (_Hutt River Province_), là một vi quốc gia ở Úc. Thân vương quốc tuyên bố
là con gái duy nhất của Thiên hoàng Naruhito và Hoàng hậu Masako, cháu gái nội lớn nhất của Thượng hoàng Akihito và Thượng Hoàng hậu Michiko. Aiko hiện là người đứng đầu và là
**Arthur Tudor** (tiếng Tây Ban Nha: _Auturo Tudor_, tiếng Latinh: _Arthurus Tudor_; 20 tháng 9, năm 1486 – 2 tháng 4, năm 1502) là Thân vương xứ Wales, đồng thời còn là Bá tước Chester và
**Thân vương quốc Turov**, còn gọi là **Thân vương quốc Turov và Pinsk** (, , ) hoặc **Rus' Turov**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ và một phân vùng quan trọng
**Dụ Hưng** (; 1772 – 1829) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Dụ Hưng
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
là con gái thứ hai của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. ## Tiểu sử Kako sinh ngày 29 tháng 12 năm 1994. Nghi lễ ban kiếm được cử cùng ngày, nghi lễ
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Thân vương quốc Antioch** (tiếng La Tinh: _Principatus Antiochenus_) là một trong số các nhà nước của thập tự quân trong Cuộc Thập Tự chinh thứ nhất, bao gồm một số phần lãnh thổ của
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Orange (1815–1884) right|thumb|Huy hiệu của Bá quốc Orenge, thuộc Nhà Orange thời kỳ đầu.right|thumb|Huy hiệu của đô thị [[Orange, Vaucluse|Orange ở Vaucluse. Được các Thân vương xứ Orange ban
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Dụ Phong** (; 1769 – 1833) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Dụ Phong
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -