✨Lý Thân vương (Dận Nhưng)

Lý Thân vương (Dận Nhưng)

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] Hòa Thạc Lý Thân vương (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Năm Ung Chính nguyên niên (1723), con trai thứ hai của Dận Nhưng là Hoằng Tích được phong làm Lý Quận vương. Tổng cộng truyền qua tám thế hệ, có chín vị tập tước.

Thủy tổ

Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Nhưng - con trai thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Dận Nhưng được lập làm Hoàng Thái tử vào năm Khang Hi thứ 14 (1675) khi chưa đầy một tuổi, là Thái tử duy nhất của nhà Thanh được hưởng đại điển lập Thái tử. Năm Khang Hi thứ 46 (1707), Dận Nhưng bị phế bỏ tước vị Thái tử vì "Bất hiếu bất nhân". 1 năm sau được khôi phục tước vị Thái tử vì "Đã chữa trị trấn yểm". Năm thứ 51 (1712), lần thứ hai Dận Nhưng bị phế bỏ tước vị Thái tử, vì lý do "Tính điên cuồng không đổi, cực kỳ mất lòng người", u cấm trong Hàm An cung.

Sau khi Ung Chính lên ngôi, đã phong cho con trai thứ hai của Dận Nhưng là Hoằng Tích làm Lý Quận vương, cùng Dận Nhưng chuyển tới Lý vương phủ ở Trịnh Gia trang. Năm 1725, Dận Nhưng qua đời, được truy phong làm Lý Thân vương, thụy hiệu "Mật" (密).

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Lý"] của Hoằng Tích, Mãn văn là 「giyangga」, ý là "Có lý", "Hợp lý".

Chi hệ

Dận Nhưng có tất cả mười hai con trai, trừ con trai trưởng, con trai thứ tư, thứ năm và thứ tám chết yểu, còn lại tám người con trai đều hình thành nên tám tông chi, chính là con trai thứ hai Hoằng Tích, con trai thứ ba Hoằng Tấn, con trai thứ sáu Hoằng Yến, con trai thứ bảy Hoằng Triều, con trai thứ chín Hoằng Diêu, con trai thứ mười Hoằng Quế, con trai thứ mười một Hoằng Bính và con trai thứ mười hai Hoằng Hoàn. Bởi vì tất cả đều không phải đích xuất, nên con trai do Trắc Phúc tấn sinh ra là Hoằng Tích được tập tước trở thành Đại tông.

Tuy nhiên, về sau Hoằng Tích bị phán tội danh mưu nghịch thời Càn Long, vì vậy Đại tông do hai chi hệ của Hoằng Quế và Hoằng Triều thay nhau thừa tập. Đại tông đời cuối cùng là Dục Chiếu - hậu duệ của Hoằng Triều.

Kỳ tịch

Dận Nhưng vốn được phong làm Thái tử, luôn thuộc vào Tương Hoàng kỳ. Về sau Dận Nhưng hai lần liền tiếp bị phế đều bị giam trong cung, chưa từng nhắc đến việc nhập kỳ. Vì vậy thời gian phân phong kỳ tịch tịch của Lý vương phủ tương đối không rõ ràng, có lẽ là lúc Ung Chính vừa mới kế vị, Hoằng Tích được phong làm Lý Quận vương. Mặc dù sau này trải qua "đại án" thời Càn Long nhưng kỳ tịch vẫn luôn không thay đổi, cho đến tận thời Thanh mạt, vẫn luôn nằm trong Bát phân. Một chi hệ của Dận Nhưng được phân vào Tương Lam kỳ, thuộc Hữu dực cận chi Tương Lam kỳ Đệ nhị tộc.

Địa vị

Dận Nhưng vốn là "Đích hệ Đại tông", thừa kế chính thống của Khang Hi Đế, nhưng trải qua "Cửu tử đoạt đích" thời Khang Hi mà dẫn đến bi kịch sau này. Tuy nhiên, vào thời Ung Chính và những năm đầu Càn Long, Lý vương phủ nhận được đãi ngộ tương đối cao: Hoằng Tích được phong làm Quận vương, Hoằng Tấn được phẩm cấp Phụ quốc công, Hoằng Yến, Hoằng Triều, Hoằng Quế và Hoằng Hoàn đều được phong Phụ quốc công. Trong thời gian đó, một nhà có sáu người có tước bị Nhập bát phân, địa vị hiển hách.

Nhưng giữa những năm Càn Long, đi theo "Vụ án Hoằng Tích", cũng như trên đà lợi dụng quét sạch quan thần để tiến hành chuyên chế, Càn Long Đế thưc sự xử lý rất hà khắc hậu duệ của Lý vương phủ. Hoằng Tích mất đi thân phận Đại tông, hậu duệ thành Nhàn tản; Hoằng Tấn, Hoằng Triều và Hoằng Hoàn chỉ vì sai lầm nhỏ mà cũng bị đoạt tước hoặc hàng vị; Hoằng Yến truyền được 3 đời thì tuyệt tự; còn kế tục Đại tông là Hoằng Quế, sau 4 đời cũng phải đem Đại tông địa vị giao cho hậu duệ của Hoằng Triều.

Danh sĩ

Trong hậu duệ của Lý vương phủ, tương đối nổi danh có thể nhắc đến Hoằng Tích và Phúc Côn.

Hoằng Tích là con trai thứ hai của Dận Nhưng (tuy nhiên trên thực tế là con trai trưởng vì trưởng tử của Dận Nhưng mất sớm, chưa kịp đặt tên). Bởi vì Đích Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị không có con, nên con trai trưởng do Trắc Phúc tấn Lý Giai thị sinh ra là Hoằng Tích có địa vị tương đương với đích tử. Năm Càn Long thứ 4 (1739), xảy ra "Vụ án Hoằng Tích", Hoằng Tích bị gán tội danh mưu nghịch, tước bỏ đi tư cách Tông thất, đổi tên thành "Tứ Thập Lục", quyển cấm ở Đông Quả viên thuộc Cảnh Sơn. Năm thứ 43 (1778), Hoằng Tích và hậu duệ được khôi phục thân phận Tông thất, tiếp tục được nhập vào Ngọc điệp.

Phúc Côn (福锟), tự Chẩm Đỉnh (箴庭), cháu đời thứ sáu của Dận Nhưng, con trai thứ hai của Tái Diệu (载耀) - con trai thứ hai của Dĩ cách Trấn quốc công Dịch Hạo. Năm Hàm Phong thứ 8 (1858), Phúc Côn trúng cử, 1 năm sau trở thành Đệ nhị giáp Tiến sĩ, nhiều lần đảm nhậm các chức vụ trong Lại bộ. Những năm Quang Tự, Phúc Côn từ Thái bộc Tự khanh nhiều lần đảm nhiệm các chức vụ trong bốn bộ Binh, Hình, Hộ, Công, về sau nhậm Hiệp biện Đại học sĩ, Thể Nhân các Đại học sĩ, được ban hàm Thái tử Thái bảo. Sau khi qua đời, được truy thụy "Văn Thuận" (文慎). Có địa vị rất cao thời Quang Tự, thường được xưng là "Phúc Trung đường".

Phủ đệ

Lý vương phủ có hai tòa phủ đệ.

Một tòa ở Trịnh Gia trang thuộc Xương Bình, là tòa Vương phủ của Tông thất nhà Thanh duy nhất không nằm trong phạm vi kinh sư, nghe nói là do chính Khang Hi Đế cho xây dựng ngay sau khi ra chỉ phế truất Dận Nhưng lần thứ hai. Sau khi Dận Nhưng qua đời, Hoằng Tích tiếp tục ở lại cho đến khi bị nghị tội.

Một tòa khác thuộc về chi hệ của Hoằng Quế, vốn là tiểu tông trở thành đại tông, nằm ở phố nhỏ Vương đại nhân (王大人胡同) thuộc Bắc Tân kiều Tam điều (北新桥三条) của khu phố Bắc Tân kiều (北新桥) thuộc khu Đông Thành (东城区), trung tâm của Bắc Kinh, gần với Tử Cấm Thành. Tòa phủ đệ này quy mô cực nhỏ, kiến trúc cục xúc.

Viên tẩm

Viên tẩm của Dận Nhưng, Dận Thì và Dận Trinh nằm ở cùng một nơi, đều ở phía Tây của Thanh Đông lăng, dưới chân núi Hoàng Hoa, là nơi có tất cả sáu viên tẩm của các Hoàng tử, hiện nay còn rất ít di tích.

Mộ phần Hoằng Tích, Hoằng Tấn và Hoằng Bính đều nằm ở Sa Hà trấn thuộc Xương Bình, tức nghĩa trang thuộc về Lý vương phủ.

Một phần của một chi Hoằng Quế đều nằm ở thôn Trưởng Điếm, xã Kiêm Trản thuộc khu Triều Dương. Trước mắt, di tích có thể thấy được không nhiều.

Lý Thân vương

Thứ tự thừa kế Lý vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

Lý Mật Thân vương Dận Nhưng (胤礽)
1674 - 1725 (Được truy phong năm 1725)

Dĩ cách Lý Thân vương Hoằng Tích (弘晳)
1694 - 1723 - 1730 - 1739 – 1742

Lý Khác Quận vương Hoằng Quế (弘㬙)
1718 - 1739 - 1780

Bối lặc Vĩnh Ái (永曖)
1742 - 1780 - 1788

Bối tử Miên Phổ (綿溥)
1766 - 1789 - 1801

Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Dịch Hạo (奕灝)
1784 - 1801 - 1830 - 1838 – 1843

Phụng ân Phụ quốc công Tái Khoan (載寬)
1813 - 1830 - 1838

Phụng ân Phụ quốc công Tái Đại (載岱)
1802 - 1839 - 1874

Phụng ân Phụ quốc công Phổ Phong (溥豐)
1829 - 1875 - 1896

Phụng ân Phụ quốc công Dục Chiếu (毓炤)
1883 - 1896 - ?

Hoằng Tấn chi hệ

  • Truy phong: Phụng ân Phụ quốc công Hoằng Tấn (弘晉), con trai thứ ba của Doãn Nhưng, truy phong năm 1717.
  • 1736 - 1787: Phụng ân Phụ quốc công Vĩnh Kính (永璥), con trai thứ ba của Hoằng Tấn.

Hoằng Yến chi hệ

  • 1728 - 1750: Phụng ân Phụ quốc Khác Hi công Hoằng Yến (弘曣), con trai thứ sáu của Doãn Nhưng. Sau khi qua đời được truy thụy "Khác Hi" (恪僖).
  • 1750 - 1787: Phụng ân Phụ quốc Khác Cần công Vĩnh Vĩ (永瑋), con trai trưởng của Hoằng Yến. Sau khi qua đời được truy thụy Khác Cần (恪勤).
  • 1788 - 1806: Phụng ân Phụ quốc công Miên Tá (綿佐), con trai thứ năm của Vĩnh Vĩ.
  • 1807 - 1817: Bất nhập bát phân Phụ quốc công Dịch Chất (奕質), con trai trưởng của Miên Tá.

Miên Tuấn chi hệ

  • 1770 - 1790: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Miên Tuấn (綿俊), con trai trưởng của Vĩnh Vĩ. Năm 1790 cáo thối.
  • 1790 - 1848: Phụng ân Tướng quân Dịch Trạch (奕澤), con trai trưởng của Miên Tuấn.
  • 1849 - 1885: Phụng ân Tướng quân Tái Phổ (載普), con trai thứ ba của Dịch Trạch.
  • 1885 - ?: Phụng ân Tướng quân Dục Khoan (毓寬), cháu nội của Tái Phổ, con trai thứ hai của Phổ Vinh (溥榮).

Miên Khản chi hệ

  • 1770 - 1797: Phụng ân Tướng quân Miên Khản (綿侃), con trai thứ hai của Vĩnh Vĩ, vô tự.

Miên Tá chi hệ

  • 1779 - 1788: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Miên Tá (綿佐), con trai thứ năm của Vĩnh Vĩ. Năm 1788 tập Phụng ân Phụ quốc công.

Dịch Tán chi hệ

  • 1812 - 1869: Phụng ân Tướng quân Dịch Tán (奕贊), con trai thứ ba của Miên Tá, vô tự.

Hoằng Triều chi hệ

  • 1734 - 1769: Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Hoằng Triều (弘晀), con trai thứ bảy của Doãn Nhưng. Năm 1769 cách thối.

Vĩnh Tăng chi hệ

  • 1757 - 1779: Phụng ân Tướng quân Vĩnh Tăng (永增), con trai trưởng của Hoằng Triều.
  • 1780 - 1802: Dĩ cách Phụng ân Tướng quân Miên Điệt (綿瓞), con trai thứ hai của Vĩnh Tăng. Năm 1802 cách thối.

Vĩnh Đăng chi hệ

  • 1761 - 1770: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Đăng (永璒), con trai thứ tư của Hoằng Triều.
  • 1771 - 1832: Phụng ân Tướng quân Miên Bạc (綿瓝), con trai trưởng của Vĩnh Đăng.
  • 1832 - 1839: Phụng ân Tướng quân Tái Đại (載岱), cháu nội của Miên Bạc, con trai trưởng của Dịch Chi. Năm 1839 tập Phụng ân Phụ quốc công.

Vĩnh Mân chi hệ

  • 1761 - 1764: Nhị đẳng Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Mân (永砇), con trai thứ năm của Hoằng Triều.
  • 1764 - 1811: Phụng ân Tướng quân Miên Bổng (綿𤫬), con trai thứ hai của Vĩnh Mân.
  • 1816 - 1851: Phụng ân Tướng quân Dịch Cẩm (奕錦), con trai thứ ba của Miên Bổng. Năm 1851 cáo thối.
  • 1851 - 1861: Dĩ cách Phụng ân Tướng quân Tái Tích (載績), con trai trưởng của Dịch Cẩm. Năm 1861 cách thối.

Vĩnh Hà chi hệ

  • 1761 - 1821: Nhị đẳng Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Hà (永遐), con trai thứ bảy của Hoằng Triều.

Miên Liệt chi hệ

  • 1784 - 1816: Phụng ân Tướng quân Miên Liệt (綿烈), con trai trưởng của Vĩnh Hà.
  • 1817 - 1842: Phụng ân Tướng quân Dịch Đản (奕亶), con trai thứ hai của Miên Liệt, vô tự.

Hoằng Hoàn chi hệ

  • 1738 - 1775: Phụng ân Phụ quốc công Hoằng Hoàn (弘晥), con trai thứ mười hai của Doãn Nhưng.
  • 1775 - 1778: Bất nhập bát phân Phụ quốc công Vĩnh Hạo (永浩), con trai thứ hai của Hoằng Hoàn.

Hoằng Tích chi hệ

  • 1736 - 1739: Phụng ân Phụ quốc công Hoằng Tích, con trai thứ mười của Doãn Nhưng. Năm 1739 tập Lý Quận vương.

Vĩnh Ái chi hệ

  • 1770 - 1780: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Vĩnh Ái, con trai trưởng của Hoằng Tích. Năm 1780 tập Bối lặc.

Vĩnh Dục chi hệ

  • 1775 - 1794: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Dục (永育), con trai thứ hai của Hoằng Tích.
  • 1795 - 1858: Phụng ân Tướng quân Miên Vân (綿澐), con trai thứ ba của Vĩnh Dục.
  • 1858 - 1888: Phụng ân Tướng quân Dịch Đường (奕堂), con trai thứ ba của Miên Vân.
  • 1888 - 1888: Phụng ân Tướng quân Tái Ngọc (載鈺), con trai thứ hai của Dịch Đường.

Vĩnh Chuẩn chi hệ

  • 1790 - 1817: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Vĩnh Chuẩn (永準), con trai thứ năm của Hoằng Tích, vô tự.

Dịch Khôi chi hệ

  • 1809 - 1818: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Dịch Khôi (奕魁), con trai thứ hai của Miên Phổ.
  • 1818 - 1827: Phụ quốc Tướng quân Tái Tú (載鏽), con trai trưởng của Dịch Khôi, vô tự.

Tái Thụ chi hệ

  • 1831 - 1848: Phụ quốc Tướng quân Tái Thụ, con trai trưởng của Dịch Hạo.
  • 1849 - 1888: Phụng quốc Tướng quân Phúc Tồn, con trai thứ hai của Tái Thụ.
  • 1889 - 1909: Phụng quốc Tướng quân Dục Quân, con trai trưởng của Phúc Tồn, vô tự.

Phổ Phong chi hệ

  • 1850 - 1875: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Phổ Phong (溥豐), con trai trưởng của Tái Đại. Năm 1875 tập Phụng ân Phụ quốc công.

Phổ Thịnh chi hệ

  • 1821 - 1891: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Phổ Thịnh (溥盛), con trai thứ hai của Tái Đại. Năm 1891 cáo thối.
  • 1891 - 1923: Phụng quốc Tướng quân Dục Hữu (毓佑), con trai thứ ba của Phổ Thịnh.

Phổ Trưng chi hệ

  • 1857 - 1889: Phụ quốc Tướng quân Phổ Trưng (溥徵), con trai thứ ba của Tái Đại.
  • 1889 - ?: Phụng quốc Tướng quân Dục Thường (毓鏛), con trai trưởng của Phổ Trưng.

Phổ Duệ chi hệ

  • 1886 - 1895: Nhất đẳng Phụng quốc Tướng quân Phổ Duệ (溥銳), con trai thứ sáu của Tái Đại, vô tự.

Phả hệ Lý Thân vương

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Doãn Đào** (_,_ chữ Hán: 允祹; 18 tháng 1 năm 1686 - 2 tháng 9 năm 1763), là Hoàng tử thứ 12 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Doãn Lộc** (, chữ Hán: 允祿, bính âm: Yūn lu; 28 tháng 7 năm 1695 – 20 tháng 3 năm 1767) là hoàng tử thứ 16 tính trong số những người con sống tới tuổi
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
**Thân vương quốc Transylvania** (tiếng Hungary: _Erdélyi Fejedelemség_; tiếng La Tinh: _Principatus Transsilvaniae_; tiếng Đức: _Fürstentum Siebenbürgen_; tiếng Romania: _Principatul Transilvaniei / Principatul Ardealului_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Erdel Voyvodalığı / Transilvanya Prensliği_) là một
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
THÀNH PHẦN ÍCH THẬN VƯƠNGCác thành phần chủ yếu trong Ích Thận Vương phải kể đến là:Dành DànhĐan SâmHoàng KỳTrầm HươngBạch Phục LinhRâu mèoMã ĐềLinh chi ĐỏL – CarnitineCoenzyme Q10:QUY CÁCH ĐÓNG GÓI ÍCH THẬN
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
Nội **Thân vương quốc Kiev** (, , ) là một nhà nước Đông Slav thời Trung cổ, nằm tại khu vực miền trung của Ukraina ngày nay, xung quanh thành phố Kiev (Kyiv). Thân vương
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. Thân vương còn có 2 người chị gái là Cựu Nội Thân vương Mako và
**Thân vương quốc Chernigov** (tiếng Slav Đông cổ: Чєрниговскоє кънѧжьство; tiếng Ukraina: Чернігівське князівство; tiếng Nga: Черниговское княжеств о) là một trong những nhà nước lớn nhất và hùng mạnh nhất trong Kiev Rus'. Trong
**Công quốc Hungary** hoặc **Thân vương quốc Hungary** (: "Đại Thân vương quốc Hungary") là nhà nước của người Hungary được ghi nhận sớm nhất ở bồn địa Pannonia, được thành lập 895 hoặc 896,
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
**Thân vương quốc Eichstätt** (tiếng Đức: _Fürstentum Eichstätt_) là một thân vương quốc trung gian hoá nằm trong Vương quốc Bayern, tồn tại từ năm 1817 đến năm 1833, lãnh thổ của nó bao gồm
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Thân vương quốc Terebovlia** () là một thân vương quốc Kiev Rus' được thành lập với vị thế một thái ấp vào khoảng năm 1084, được trao cho Vasylko Rostyslavych (các anh em của ông
**Vương Đan** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1969) là một nhà lãnh đạo cho các phong trào dân chủ ở Trung Quốc và là một trong những người lãnh đạo tiêu biểu đại diện
**Doãn Chỉ** (, chữ Hán: 允祉, bính âm: Yūn c῾y; 23 tháng 3, 1677 - 10 tháng 7, 1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành
**Doãn Thì** (, chữ Hán: 允禔; 12 tháng 3 năm 1672 – 7 tháng 1 năm 1735), là hoàng trưởng tử tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh
**Hoằng Tích** (chữ Hán: 弘晳 hoặc 弘晰; 25 tháng 8 năm 1694 - 26 tháng 10 năm 1742), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Đại Vũ Thần Vương** (4-44, trị vì 18-44)đọc là Muhyul, là vị vua thứ ba của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia của thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên. Vua Thần Vương
nhỏ|[[Dận Tự - thủy tổ của Liêm vương phủ]] **Hòa Thạc Liêm Thân vương** (chữ Hán: 和碩廉親王, , là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy
**Doãn Lễ** (chữ Hán: 允禮; ; 24 tháng 3, 1697 - 21 tháng 3, 1738), Ái Tân Giác La, tự **Tuyết Song** (雪窗), hiệu **Xuân Hòa chủ nhân** (春和主人), thất danh **Tự Đắc viên** (自得园),
**Lưu Ly Vương** (phiên âm từ các chữ Hán 瑠璃王 hoặc 琉璃王), hay Nho Lưu Vương (phiên âm từ 儒留王), tại thế 38 TCN - 18, trị vì 19 TCN - 18 (37 năm), là
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Hòa Thạc Đôn Thân vương** (chữ Hán: 和碩惇親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Đôn vương phủ là Miên
**Tái Đại** (, , 1 tháng 8 năm 1802 – 18 tháng 8 năm 1874), là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Tái Đại sinh vào giờ
**Hoằng Quế** (chữ Hán: 弘㬙; 27 tháng 1 năm 1719 - 25 tháng 9 năm 1780), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Vương Dần** (王寅) là một nhân vật hư cấu trong tác phẩm Hậu Thủy hử của tác giả Thi Nại Am. Vương Dần giữ chức thượng thư trong triều đình Phương Lạp và là một
**Lý Thần Tông** (chữ Hán: 李神宗 1116 – 31 tháng 10 năm 1138) là vị hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Lý nước Đại Việt. Ông trị vì từ năm 1128 đến khi
Thương hiệu: WodwodXuất xứ: Hàn QuốcChất son lì mịn, mướt, dễ lướt trên môi và không quá dính bột, cảm giác trên môi thoải mái và không hề nặng nề.Khả năng lên màu cực kỳ
Son Lì Dưỡng Môi AGAPAN Pitapat Matte Lipstick - 3.5gr Bảng 10 màu son Agapan Ver.1 Pit A Pat 2017: AGAPAN Pitapat Matte Lipstick Ver.2 mới nhất 2017 vừa lên kệ vào giữa tháng 9-2017
Son Lì Dưỡng Môi AGAPAN Pitapat Matte Lipstick - 3.5gr Bảng 10 màu son Agapan Ver.1 Pit A Pat 2017: AGAPAN Pitapat Matte Lipstick Ver.2 mới nhất 2017 vừa lên kệ vào giữa tháng 9-2017
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế