nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]]
Hòa Thạc Trang Thân vương (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Trang Thân vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.
Khái quát
Thủy tổ của Trang vương phủ là Thạc Tắc - Hoàng ngũ tử của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. Thuận Trị nguyên niên (1644), ông được phong tước Thừa Trạch Quận vương (承泽郡王), đến năm thứ 8 (1651), được tấn phong làm Thừa Trạch Thân vương (承泽亲王, ).
Năm thứ 11 (1655), ông qua đời, con trai trưởng là Bác Quả Đạc thừa tập tước vị, song được Thuận Trị Đế sửa lại phong hào thành "Trang" (莊). Bác Quả Đạc qua đời mà vô tự, nên Ung Chính Đế ra chỉ cho Hoàng thập lục tử của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế - Dận Lộc nhập tự Trang vương phủ, từ đó tiếp tục kế tục tước vị.
Về vấn đề thế tập tước vị, sau khi Bác Quả Đạc qua đời, lúc ấy Trang vương phủ tiểu tông có bốn người:
- Minh Hách (明赫), con trai thứ hai của Y Thái (伊泰) - con trai thứ hai của Bác Ông Quả Nặc (博翁果諾) - con trai thứ hai của Thạc Tắc
- Phúc Thương (福苍) - con trai thứ năm của Bác Ông Quả Nặc
- Cầu Lâm (球琳) - con trai trưởng của Phúc Thương
- Tháp Trát Phổ (塔扎普) - con trai thứ hai của Phúc Thương.
Theo lý, cả bốn vị này đều có thể thừa kế Trang vương phủ đại tông, nhưng Thanh Thế Tông lại cho Dận Lộc kế tục, thật sự không hợp nguyên tắc. Điều này thể hiện việc Thanh Thế Tông đối với Quân công Vương thật sự không coi trọng.
Ý nghĩa phong hiệu
Phong hiệu "Thừa Trạch" của Thạc Tắc có Mãn ngữ là "kesingge", nghĩa là có ân, có tạo hóa. Phong hiệu "Huệ" của tiểu tông có Mãn ngữ là "fulehun", nghĩa là ân huệ. Kết hợp với xuất thân của Thạc Tắc có thể thấy được tước vị của một chi Trang vương phủ phần lớn là nhờ vào ân huệ mà không phải quân công. Sau khi cải hiệu thành "Trang" có Mãn ngữ là "tob", nghĩa là đoan chính.
Chi hệ
Thạc Tắc có tất cả 4 con trai, trong đó chỉ có trưởng tử Bác Quả Đạc và thứ tử Bác Ông Quả Nặc là do chính thất sinh ra, tam tử Nhăng Ngạch Bố là cho thứ thiếp sinh ra, còn tứ tử thì mất sớm. Vì vậy, đại tông cho Bác Quả Đạc kế thừa. Mà đích thứ tử Bác Ông Quả Nặc với tư cách là biệt tông cũng được phong tước vị trong Nhập bát phân là "Huệ Quận vương", Nhăng Ngạch Bố cũng được phong làm Phụ quốc Tướng quân.
Về sau, Bác Quả Đạc vô tự, con trai của Nhăng Ngạch Bố cũng vô tự, vì vậy hậu duệ của Thạc Tắc chính thức chỉ còn do một chi Bác Ông Quả Nặc kéo dài tiếp tục. Địa vị của một chi Bác Ông Quả Nặc cũng liên tục không ổn định, từ Thanh sơ đến trung hậu kỳ đều nhiều lần bị cách tước. Triều đình cũng vì đại tông của Trang vương phủ bị Tông thất Cận chi "đoạt đi" mà nhiều lần khoan dung với hậu duệ Bác Ông Quả Nặc, đó cũng là lý do tại sao một chi biệt tông này chỉ tập tước Phụng ân Tướng quân nhưng truyền thừa đến tận thời Thanh mạt.
Về phần Dận Lộc kế thừa đại tông, ông có tất cả 10 con trai, nhưng phần lớn đều mất sớm, chỉ còn lại thứ tử Hoằng Phổ, lục tử Hoằng Minh và bát tử Hoằng Dung. Cả 3 đều là do Trắc thất sinh ra, vì vậy đại tông do người lớn nhất là Hoằng Phổ kế thừa. Một chi Hoằng Phổ truyền thừa đến Dịch Tân thì bị cách tước, đại tông chuyển sang cho hậu duệ của Hoằng Dung kế thừa.
Kỳ tịch
Trang vương phủ từ khi phong kỳ, đến năm Thuận Trị nguyên niên (1644) mới được phân vào Tương Hồng kỳ. Khi ấy, đại kỳ chủ Tương Hồng kỳ là Khắc Cần Quận vương, tiểu kỳ chủ còn có Ni Kham (hậu duệ của Chử Anh), cả hai đều là Quân công Vương trước khi nhập quan. Cho nên Trang vương phủ chiếm giữ kỳ phần thật sự không nhiều.
Đến khi Dận Lộc kế tục tước vị, kỳ tịch phát sinh thay đổi. Hậu duệ của Thạc Tắc vốn được phân vào Tương Hồng kỳ đệ tứ tộc, mà Dận Lộc sau khi quá kế vẫn giữ nguyên tộc phân của Cận chi Tông thất, tức Hữu dực Cận chi Tương Hồng kỳ đệ tam tộc, một mình chiếm lĩnh một tộc. Vì vậy, một chi Trang vương phủ cũng chuyển từ Viễn chi sang Cận chi. Tình huống đồng nhất hậu duệ 2 tộc Cận - Viễn cũng là một trường hợp đặc biệt của triều Thanh.
Địa vị
Trang vương phủ nếu tính trong hàng Thiết mạo tử vương, luôn là thập phần xấu hổ. Trong số tám vị thời Thanh sơ, chỉ có Trang vương phủ thủy tổ là Trắc thất sở sinh, hơn nữa lại không có công trạng nào to lớn, nên không xứng hưởng Thái miếu, từ đó có thể thấy được địa vị không cao. Đến thời Thanh Cao Tông, Càn Long Đế cho rằng mạch tự của Thanh Thái Tông chiếm cứ hai kỳ, nếu trừ Túc vương phủ thì chỉ còn lại Trang vương phủ. Nhờ vậy Trang vương phủ mới có thể tiến vào hàng ngũ thừa kế võng thế. Lời xưa như thế, Trang vương phủ tuy không thể sánh được với các Vương phủ khác, nhưng cũng là một mặt ân phong tước Vương, thực lực vẫn không nhỏ, đặc biệt trong tám vị Thanh sơ đều là Viễn chi, chỉ có Trang vương phủ được sửa thành Cận chi. Hơn nữa, sau này Trang vương phủ cùng với Hoàng thất quan hệ càng thêm chặt chẽ, nên ở hàng tám vị Thiết mạo tử vương cũng là thập phần đặc thù.
Trang Thân vương
Thứ tự thừa kế Trang vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Thừa Trạch Dụ Thân vương Thạc Tắc (碩塞)
1629 - 1644 - 1655
Trang Tĩnh Thân vương Bác Quả Đạc (博果铎)
1650 - 1655 - 1723
Trang Khác Thân vương Dận Lộc (胤祿)
1695 - 1723 - 1767
Truy phong: Trang Thân vương Hoằng Phổ (1713 - 1743). Truy phong năm 1767.
Trang Thận Thân vương Vĩnh Thường (永瑺)
1737 - 1767 - 1788
Trang Tương Thân vương Miên Khóa (绵课)
1763 - 1788 - 1826
Dĩ cách Trang Thân vương Dịch Tân (奕𧷨)
1814 - 1826 - 1838 - 1860
Trang Cần Thân vương Miên Hộ (绵护)
1783 - 1838 - 1842
Trang Chất Thân vương Miên Hoa (绵譁)
1785 - 1842 - 1845
Trang Hậu Thân vương Dịch Nhân (奕仁)
1824 - 1846 - 1874
Dĩ cách Trang Thân vương Tái Huân (载勋)
1853 - 1875 - 1901
Trang Cung Thân vương Tái Công (载功)
1859 - 1902 - 1915
Trang Thân vương Phổ Tự (溥绪)
1882 - 1916 - 1933
Phả hệ Trang Thân vương
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Charlene Wittstock, Thân vương phi Monaco** (tên đầy đủ: _Charlene Lynette Wittstock_; sinh ngày 25 tháng 1 năm 1978) là Thân vương phi xứ Monaco, vợ của Albert II xứ Monaco. Cô là cựu vận
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Thân vương quốc Sông Hutt** (tiếng Anh: _Principality of Hutt River_), thường được gọi bằng tên cũ, **Tỉnh Sông Hutt** (_Hutt River Province_), là một vi quốc gia ở Úc. Thân vương quốc tuyên bố
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Công quốc Hungary** hoặc **Thân vương quốc Hungary** (: "Đại Thân vương quốc Hungary") là nhà nước của người Hungary được ghi nhận sớm nhất ở bồn địa Pannonia, được thành lập 895 hoặc 896,
là con gái thứ hai của Thiên hoàng Shōwa và vợ là Hoàng hậu Kōjun. ## Ra đời Vào ngày 10 tháng 9 năm 1927, người con thứ hai của Hoàng đế và Hoàng hậu
là tước vị cao nhất mà Hoàng đế nhà Thanh phong cho các Tông thất và Ngoại phiên. Trong Tông thất, chỉ có các Hoàng tử hoặc anh em trai của Hoàng đế mới được
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Dụ Trang Thân vương [[Quảng Lộc (nhà Thanh)|Quảng Lộc - Đại tông đời thứ 4]] **Hòa Thạc Dụ Thân vương** (chữ Hán: 和碩裕親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
**Hòa Thạc Kính Cẩn Thân vương** (chữ Hán: 和碩敬谨亲王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tổng quát Năm Thuận Trị thứ 5 (1648), con
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
phải|nhỏ|310x310px|Thân vương quốc Galicia-Volyn trên bản đồ Đông Âu **Thân vương quốc Galicia-Volyn** (1199–1392) (tiếng Nga: _Га́лицко-Волы́нское кня́жество_, , , tiếng Ukraina: _Галицько-Волинське князівство_) là một Thân vương quốc Nga phía tây nam dưới thời
**Doãn Lộc** (, chữ Hán: 允祿, bính âm: Yūn lu; 28 tháng 7 năm 1695 – 20 tháng 3 năm 1767) là hoàng tử thứ 16 tính trong số những người con sống tới tuổi
nhỏ|Doãn Lễ - thủy tổ Quả vương phủ **Hòa Thạc Quả Thân vương** (chữ Hán: 和碩果親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
**Tái Công** (; 1859 – 1915) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Tái Công
, sinh 25 tháng 6 năm 1902 – mất 4 tháng 1 năm 1953, còn được gọi tắt là **Thân vương Yasuhito,** hay **Thân vương Chichibu** là con trai thứ hai của Thiên hoàng Đại
**Thạc Tắc** (, chữ Hán: 碩塞, bính âm: Shuòsè; 17 tháng 1 năm 1629 – 12 tháng 1 năm 1655) là hoàng tử thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời
**Hòa Thạc Thành Thân vương** (chữ Hán: 和硕成親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thành vương phủ là Vĩnh
**Dịch Nhân** (chữ Hán: 奕仁; 3 tháng 12 năm 1824 – 11 tháng 11 năm 1874) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc người thừa kế 1 trong 12 tước
**Miên Khóa** (; 1763 – 1826) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Miên Khóa
**Bác Quả Đạc** (, ; 1650 – 1723) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời
**Vĩnh Thường** ( hay 永常; 1737 – 1788) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời
**Hoằng Phổ** (; 1713 – 1743) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Hoằng Phổ
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị