✨Nội thân vương

Nội thân vương

thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]]

Nội Thân vương (chữ Hán: 内親王), romaji là Naishinnō (ないしんのう), Uchinomiko (うちのみこ) hoặc Himemiko (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng nữ Nhật Bản.

Khái niệm

Từ thời Nara, căn cứ theo "Đại Bảo lệnh" của Thiên hoàng Monmu, các Hoàng tử được phong danh vị Thân vương (親王), thì tương ứng các Hoàng nữ được phong danh vị 「Nội Thân vương」.

Cần lưu ý rằng, đây là một tước vị của một Hoàng nữ trong Hoàng thất Nhật Bản, tức là khi sinh ra thì chưa chắc vị Hoàng nữ đó sẽ được ngay lập tức gọi là Nội Thân vương, mà phải qua quyết định tuyên sách của Thiên hoàng, sau đó vị Hoàng nữ ấy mới có thể được gọi theo tước vị này. Đấy gọi là hình thức「Nội Thân vương tuyên hạ; 內親王宣下」. Còn không, các con gái Thiên hoàng chỉ được gọi theo ấu danh và danh vị "Hoàng nữ" mà thôi.

Lịch sử

Từ khi được áp dụng làm một tước vị, danh vị "Nội Thân vương" không phải chỉ mang tính mỹ danh như hiện nay, mà đó là một danh hiệu kèm theo thực ấp, điền trang, thậm chí lãnh địa cát cứ riêng, có thể hoàn toàn tạo dựng thế lực riêng và lãnh địa tương đối độc lập tại Nhật Bản. Theo truyền thống, các Hoàng nữ thường không chọn gả cho người địa vị thấp hơn mình mà gả cho Hoàng tử Tông thân, thế nhưng họ hoàn toàn không cần phải xuất giá mà có thể sống độc thân cả đời để ung dung tự tại giữ danh vị "Nội Thân vương" và hưởng quyền lợi chính trị, như trường hợp Chương Tử Nội Thân vương, con gái Thiên hoàng Toba và Hoàng hậu Fujiwara no Nariko.

Từ thời Kamakura, do Mạc phủ Kamakura nổi dậy mà địa vị của hoàng gia bị giảm, do vậy rất ít Hoàng nữ đạt được phong hiệu Nội Thân vương có thực tế quyền lực, nên tạo ra hình trạng các Hoàng nữ xuất giá, hòng có được danh hiệu 「Nữ viện; 女院」 để duy trì sinh hoạt cơ bản. Mà cho dù có thể được phong Nội Thân vương, lựa chọn không kết hôn, họ đều phải trông chờ những người bảo hộ có thực lực (thường là Thiên hoàng, mẹ đẻ hoặc mẹ dưỡng), nhưng tình thế cũng rất mong manh vì một khi những người này mất đi thì tài sản và sinh hoạt phí của họ sẽ thành vấn đề nan giải. Để bảo hộ tài sản của chính mình sẽ không bị sung công sau khi mất đi, các Nội Thân vương này sẽ chọn biện pháp thu dưỡng dưỡng nữ, để tài sản của mình vẫn tiếp tục truyền đi các thế hệ sau. Từ khi địa vị Hoàng thất sụp đổ, các Hoàng tử và Hoàng nữ trong một thời gian không thể được phong Thân vương và Nội Thân vương, cao lắm chỉ phong tước "Vương""Nữ vương", vốn là những tước vị dành cho con trai và con gái của một Thân vương. Thậm chí từ thời Heian, có hiện tượng 「Thần tịch giáng hạ; 臣籍降下; しんせきこうかShinseki kōka」, địa vị Hoàng tử và Hoàng nữ càng dễ dàng bị tước bỏ hơn bao giờ hết.

Thông thường, danh vị "Nội Thân vương" dùng để phong cho Hoàng nữ là con gái của Hoàng hậu ("Đích xuất Hoàng nữ"), chị em gái hoặc cháu gái trực hệ của đương kim Thiên Hoàng cũng có khả năng. Nếu con gái Nữ ngự được phong, tức gọi 「Hoàng nữ phúc dạng; 皇女腹樣」. Từ thời Minh Trị chấn hưng, tuy thành viên hoàng thất nhánh ngoài bị tuyên giảm, nhưng trực hệ được củng cố, theo đó nữ hệ trong vòng 3 đời của Thiên hoàng đều được thụ phong Nội Thân vương, cho nên hiện tại có thể thấy không chỉ con gái, mà chị em gái, cháu gái cùng chắt gái của Thiên hoàng có thể có tước vị này.

Hôn nhân

Trong Nhật ngữ, một Nội Thân vương kết hôn gọi là Hàng giá (降嫁), như cuộc hôn nhân của Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương được gọi là 「Hòa Cung hàng giá; 和宮降嫁」.

Trước thời Nara, nếu các Nội Thân vương cả đời không kết hôn, thì cũng sẽ gả cho Hoàng thân trong Hoàng tộc, là Hoàng thái tử đương triều, hoặc các Thân vương có khả năng tức vị. Nếu không còn khả năng thì mới gả cho các hạ thần quan viên.

Hiện nay

Trong trực hệ của Thiên hoàng Naruhito, trước mắt có 2 vị Nội Thân vương:

  • Nội Thân vương Aiko, tức Kính Cung Ái Tử Nội Thân vương (敬宮愛子内親王; Toshi-no-miya Aiko Naishinnō).
  • Nội Thân vương Kako, tức Giai Tử Nội Thân vương (佳子内親王; Kako Naishinnō).

Con gái duy nhất của Thượng hoàng Akihito là Kuroda Sayako đã từ bỏ danh vị Hoàng thất năm 2005 để kết hôn, nên bà không được gọi là Nội Thân vương nữa. Cựu phong hiệu của bà là Kỉ Cung Thanh Tử Nội Thân vương (紀宮清子內親王; Nori-no-miya Sayako Naishinnō).

Komuro Mako là con gái cả của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko đã từ bỏ tước vị Hoàng thất năm 2021 sau khi kết hôn với vị hôn phu thường dân, nên cô không được gọi là Nội thân vương nữa. Cựu phong hiệu của cô là Chân Tử Nội Thân vương (眞子内親王; Mako Naishinnō)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
là con gái thứ hai của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. ## Tiểu sử Kako sinh ngày 29 tháng 12 năm 1994. Nghi lễ ban kiếm được cử cùng ngày, nghi lễ
là con gái duy nhất của Thiên hoàng Naruhito và Hoàng hậu Masako, cháu gái nội lớn nhất của Thượng hoàng Akihito và Thượng Hoàng hậu Michiko. Aiko hiện là người đứng đầu và là
là con gái thứ hai của Thiên hoàng Shōwa và vợ là Hoàng hậu Kōjun. ## Ra đời Vào ngày 10 tháng 9 năm 1927, người con thứ hai của Hoàng đế và Hoàng hậu
là một hoàng nữ, con gái của Thiên hoàng Go-Sanjō và là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Horikawa. ## Đời sống Tokushi là con gái thứ tư của Thiên hoàng Go-Sanjō và Fujiwara Shigeko,
, còn được gọi là là một Nội thân vương và Hoàng hậu Nhật Bản. Bà là con gái của Thiên hoàng Toba với Trung cung Fujiwara no Tamako. Bà giữ trách nhiệm tư tế
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. Thân vương còn có 2 người chị gái là Cựu Nội Thân vương Mako và
Nội **Thân vương quốc Kiev** (, , ) là một nhà nước Đông Slav thời Trung cổ, nằm tại khu vực miền trung của Ukraina ngày nay, xung quanh thành phố Kiev (Kyiv). Thân vương
, còn được gọi là , là hoàng hậu _(chūgū)_ của Thiên hoàng Go-Sanjō. Bà là con gái của Thiên hoàng Go-Ichijō, làm nữ tư tế Saiin từ năm 1032 đến năm 1036. Bà kết
về sau được gọi bằng viện danh là là một công chúa, con gái của Thiên hoàng Shirakawa, và là hoàng hậu danh dự của em trai mình, Thiên hoàng Horikawa. Yasuko là con gái
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
**Thân vương quốc Turov**, còn gọi là **Thân vương quốc Turov và Pinsk** (, , ) hoặc **Rus' Turov**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ và một phân vùng quan trọng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Thân vương quốc Lucca và Piombino** (tiếng Ý: _Principato di Lucca e Piombino_) được Hoàng đế Napoleon I lập ra vào tháng 07/1805 từ việc sáp nhập Cộng hòa Lucca với Thân vương quốc Piombino,
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Thân vương quốc Serbia** (tiếng Serbia: Књажество Србија, chuyển tự Knjažestvo Srbija) là một quốc gia tự trị ở vùng Balkan ra đời sau Cách mạng Serbia, tồn tại từ năm 1804 đến năm 1817.[2]
**Thân vương quốc Sông Hutt** (tiếng Anh: _Principality of Hutt River_), thường được gọi bằng tên cũ, **Tỉnh Sông Hutt** (_Hutt River Province_), là một vi quốc gia ở Úc. Thân vương quốc tuyên bố
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**Thân vương quốc Transylvania** (tiếng Hungary: _Erdélyi Fejedelemség_; tiếng La Tinh: _Principatus Transsilvaniae_; tiếng Đức: _Fürstentum Siebenbürgen_; tiếng Romania: _Principatul Transilvaniei / Principatul Ardealului_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Erdel Voyvodalığı / Transilvanya Prensliği_) là một
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
**Thân vương quốc Göttingen** (tiếng Đức: _Fürstentum Göttingen_) là một phân khu của Công quốc Brunswick-Lüneburg trong Đế quốc La Mã Thần thánh, với Göttingen là kinh đô. Nó được tách ra khỏi Thân vương
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Thân vương quốc Wales** (Tiếng Wales: _Tywysogaeth Cymru_; Tiếng Anh: _Principality of Wales_) ban đầu là lãnh thổ của các Thân vương xứ Wales bản địa thuộc Nhà Aberffraw tồn tại từ năm 1216 đến
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Thân vương quốc Anhalt** (Tiếng Đức: _Fürstentum Anhalt_), còn gọi là **Bá quốc Anhalt** (_Grafschaft Anhalt_), là một bá quốc Đế chế của Đế quốc La Mã Thần thánh, có vị trí nằm ở miền
**Thân vương quốc Chernigov** (tiếng Slav Đông cổ: Чєрниговскоє кънѧжьство; tiếng Ukraina: Чернігівське князівство; tiếng Nga: Черниговское княжеств о) là một trong những nhà nước lớn nhất và hùng mạnh nhất trong Kiev Rus'. Trong
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực