✨Nghi Thân vương

Nghi Thân vương

Hòa Thạc Nghi Thân vương (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Thủy tổ của Nghi vương phủ là Vĩnh Tuyền - Hoàng bát tử của Càn Long Đế. Năm Càn Long thứ 44 (1779), Vĩnh Tuyền được phong làm Đa La Nghi Quận vương. Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), được tấn phong Nghi Thân vương. Sau khi qua đời, ông được truy thụy Thận.

Vì Nghi vương phủ không phải Thiết mạo tử vương nên mỗi đời tập tước sẽ bị giảm xuống một bậc. Tổng cộng truyền thừa qua 7 đời với 7 vị tập tước.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Nghi"] của Vĩnh Tuyền, Mãn văn là 「Yongsu」, ý là "Lễ nghi". Có thể là vì Vĩnh Tuyền là người biết lễ nghĩa, phong hiệu này có ý tán dương. Tuy nhiên trong ghi chép của Triều Tiên, Vĩnh Tuyền là người thích uống rượu, ăn chơi trác táng. Mặc dù ghi chép của Triều Tiên chưa chắc đáng tin hoàn toàn, nhưng nếu sự thật như vậy, phong hiệu này có vẻ mang theo ý cảnh cáo.

Chi hệ

Vĩnh Tuyền là người sống thọ, nhưng con cháu lại không nhiều, chỉ sinh được 2 người con trai, trong đó chỉ có con trai trưởng Miên Chí sống đến tuổi trưởng thành.

Miên Chí có tất cả năm con trai, chỉ có con trai thứ tư Dịch Võng và con trai thứ năm Dịch Thải sống đến tuổi trưởng thành, hình thành nên 2 chi hậu duệ của Nghi vương phủ, trong đó, Đại tông do Dịch Võng kế thừa. Còn Dịch Thải từng trở thành con thừa tự của Khánh vương phủ vào năm Đạo Quang thứ 16 (1836), hơn nữa còn tập tước Khánh Quận vương của Đại tông Khánh vương phủ, nhưng đến năm thứ 22 (1842), vì phạm tội mà bị cách tước quy tông. Dịch Thải con cháu đơn bạc, tới cuối thời Thanh gần như tuyệt tự.

Giống với hầu hết các chi hậu duệ của Càn Long Đế, nhân khẩu Nghi vương phủ không đông, nam đinh thuộc tự bối "Phổ" chỉ có năm người, trong đó chỉ có ba người sống đến tuổi trưởng thành.

Địa vị

Vĩnh Tuyền bởi vì sống thọ, ở thời Gia Khánh là huynh trưởng của Hoàng đế, đến thời Đạo Quang lại là bá phụ của Hoàng đế, vì vậy liền nhận được đãi ngộ không hề tầm thường.

Đạo Quang Đế từng bình luận về Vĩnh Tuyền "Trẫm bá Nghi Thân vương Vĩnh Tuyền, bản tính đoan thuần, trì cung khác thận. Từ nhỏ dựa vào ân quyến của Hoàng tổ Cao Tông Thuần Hoàng đế, đến khi Hoàng khảo Nhân Tông Duệ Hoàng đế của ta tự mình thân chính, tấn phong Thân vương, lại cho tổng lý Lại bộ và sự vụ các Kỳ doanh Nha môn. Sau khi Trẫm lên ngôi, niệm Vương tuổi tác đã cao, phàm gặp phải yến tiệc trong Nội đình, triệu đối, đặc miễn khấu bái. Thọ thần 80 của Vương, tăng thêm ban thưởng, lại miễn hoàn toàn không cần giao nộp 2 vạn 8 ngàn lượng Vương đã mượn trước đó. Lại vì Vương đã ngoài 80, đặc biệt gia ân được ngồi kiệu đi lại trong Tử Cấm Thành, ngoại trừ phần bổng lộc nên có, mỗi năm lại thưởng thêm 5 ngàn lượng. Đến khi Vương đã 86, không thích hợp lao lực khó nhọc, miễn cho ông đến Khôn Ninh cung ăn thịt, đổi lại mỗi lần ban thưởng một phần thịt. Lại hạ chỉ, từ nay về sau hành lễ ở Thọ Hoàng điện An Hữu cung, miễn ông đi theo, nếu gặp phải ngày hành lễ, cho phép hành lễ ngay trong phủ đệ, lấy làm thành kính. Lại hạ chỉ, diên yếu Tông thân vào Nguyên đán mỗi năm, đều miễn nhập yến, đến kỳ sẽ ban thưởng hoa quả đồ ăn các loại. Vương đã sắp 90, mà tinh thần quắc thước, trong thành ngoại ô đều ban thưởng phủ đệ, tùy ý an cư, ung dung dưỡng lão. Trường thừa ân lễ. Hôm nay nghe nói Vương ngẫu nhiên gặp chút bệnh nhỏ, (Trẫm) vừa hạ chỉ ngày 9 tới sẽ đích thân đến phủ đệ thị tật, hi vọng bệnh tình sẽ tốt lên, lại đột nhiên nghe tin hoăng thệ, (Trẫm) chấn động thực sâu. Bá phụ của Trẫm chỉ còn một mình Vương, khang cường thọ khảo, Trẫm độc quyến thân thân, tăng thêm nổi trội. Nay Vương hoăng thệ, trong các bá thúc Cận chi, càng vô tôn hành."

Mặc dù vậy, sau khi Vĩnh Tuyền qua đời, Nghi vương phủ lại không có bất kỳ đặc ân nào đặc thù, tập tước đều án theo quy chuẩn thông thường. Một điểm tương đối thú vị của Nghi vương phủ là Đại tông đời thứ ba Dịch Võng, sinh vào năm Gia Khánh thứ 21 (1816), tập tước năm 18 tuổi, thẳng đến năm Quang Tự thứ 19 (1893) lấy tuổi thọ cực hiếm 78 tuổi mà qua đời. Cuộc đời ông kéo dài qua cả năm triều Gia - Đạo - Hàm - Đồng - Quang, đến nỗi tất cả con cháu của ông đều đã qua đời, người tập tước đời thứ tư của Nghi vương phủ là tằng tôn của ông.

Kỳ tịch

Sau khi Nghi vương phủ nhập kỳ, được phân vào Tả dực Cận chi Tương Bạch kỳ đệ nhất tộc, cùng tộc với Hằng vương phủ (hậu duệ của Dận Kì), Lý vương phủ (hậu duệ Dận Đào), phủ Bối lặc Dận Kỳ, Thuần vương phủ (hậu duệ Dịch Hoàn), Đôn vương phủ (hậu duệ Miên Khải).

Nghi Thân vương

Nghi Thận Thân vương Vĩnh Tuyền (永璇)
1746 - 1779 - 1832

Nghi Thuận Quận vương Miên Chí (綿志)
1768 - 1832 - 1834

Bối lặc (hàm Quận vương) Dịch Võng (奕網)
1816 - 1834 - 1893
Truy phong: Bối tử Tái Hoàn (載桓)
1838 - 1859

Bối tử (hàm Bối lặc) Dục Côn (毓崐)
1875 - 1894 - 1901

Phụng ân Trấn quốc công Dục Kỳ (毓岐)
1884 - 1902 - 1916

Phụng ân Trấn quốc công Hằng Việt (恆鉞)
1911 - 1917 - ?

Miên Chí chi hệ

  • 1799 - 1832: Bối lặc Miên Chí, con trai trưởng của Vĩnh Tuyền. Sơ phong Bất nhập bát phân Phụ quốc công, năm 1802 tiến Bối tử, năm 1809 tiến Bối lặc. Năm 1813 gia hàm Quận vương, 2 năm sau bị hủy bỏ hàm. Năm 1819 khôi phục hàm Quận vương, 1 năm sau lại bị hủy bỏ. Năm 1823 một lần nữa khôi phục hàm Quận vương, năm 1832 tập tước Nghi Quận vương.

Dịch Tích chi hệ

  • Truy phong: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Dịch Tích (奕績), con trai thứ ba của Miên Chí. Năm 1813 được truy phong, vô tự.

Dịch Võng chi hệ

  • 1831 - 1834: Phụng ân Phụ quốc ông Dịch Võng, con trai thứ tư của Miên Chí. Năm 1834 tập Bối lặc.

Phả hệ Nghi Thân vương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
**Charlene Wittstock, Thân vương phi Monaco** (tên đầy đủ: _Charlene Lynette Wittstock_; sinh ngày 25 tháng 1 năm 1978) là Thân vương phi xứ Monaco, vợ của Albert II xứ Monaco. Cô là cựu vận
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
**Sùng An** (; 5 tháng 9 năm 1705 – 14 tháng 10 năm 1733) hay **Trùng An** (冲安), hiệu **Hữu Trúc Chủ nhân** (友竹主人), **Hữu Trúc Đạo Nhân** (友竹道人), thất danh **Hữu Trúc hiên** (友竹轩)
là con gái thứ hai của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. ## Tiểu sử Kako sinh ngày 29 tháng 12 năm 1994. Nghi lễ ban kiếm được cử cùng ngày, nghi lễ
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Thân vương quốc Transylvania** (tiếng Hungary: _Erdélyi Fejedelemség_; tiếng La Tinh: _Principatus Transsilvaniae_; tiếng Đức: _Fürstentum Siebenbürgen_; tiếng Romania: _Principatul Transilvaniei / Principatul Ardealului_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Erdel Voyvodalığı / Transilvanya Prensliği_) là một
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Thân vương quốc Antioch** (tiếng La Tinh: _Principatus Antiochenus_) là một trong số các nhà nước của thập tự quân trong Cuộc Thập Tự chinh thứ nhất, bao gồm một số phần lãnh thổ của
**Diego Félix của Áo, Thân vương xứ Asturias** và **Thái tử Diego của Bồ Đào Nha** (15 tháng 8 năm 1575 – 21 tháng 11 năm 1582) là người con thứ 5 của vua Felipe
là con gái duy nhất của Thiên hoàng Naruhito và Hoàng hậu Masako, cháu gái nội lớn nhất của Thượng hoàng Akihito và Thượng Hoàng hậu Michiko. Aiko hiện là người đứng đầu và là
là con gái thứ hai của Thiên hoàng Shōwa và vợ là Hoàng hậu Kōjun. ## Ra đời Vào ngày 10 tháng 9 năm 1927, người con thứ hai của Hoàng đế và Hoàng hậu
**Thân vương quốc Anhalt** (Tiếng Đức: _Fürstentum Anhalt_), còn gọi là **Bá quốc Anhalt** (_Grafschaft Anhalt_), là một bá quốc Đế chế của Đế quốc La Mã Thần thánh, có vị trí nằm ở miền
, còn được gọi là là một Nội thân vương và Hoàng hậu Nhật Bản. Bà là con gái của Thiên hoàng Toba với Trung cung Fujiwara no Tamako. Bà giữ trách nhiệm tư tế
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
nhỏ|Hoằng Trú - thủy tổ Hòa vương phủ **Hòa Thạc Hòa Thân vương** (chữ Hán: 和碩和親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|Doãn Lễ - thủy tổ Quả vương phủ **Hòa Thạc Quả Thân vương** (chữ Hán: 和碩果親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát
thumb|Vương công [[Hans-Adam II, quân chủ đương kim của Liechtenstein.]] **Vương công Liechtenstein** () là tước hiệu của vị quân chủ và nguyên thủ quốc gia của Công quốc Liechtenstein. Tước hiệu đầy đủ và
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Miên Chí** (chữ Hán: 綿志; 3 tháng 5 năm 1768 – 19 tháng 5 năm 1834), Ái Tân Giác La, là Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được phân vào Tương
phải|nhỏ|310x310px|Thân vương quốc Galicia-Volyn trên bản đồ Đông Âu **Thân vương quốc Galicia-Volyn** (1199–1392) (tiếng Nga: _Га́лицко-Волы́нское кня́жество_, , , tiếng Ukraina: _Галицько-Волинське князівство_) là một Thân vương quốc Nga phía tây nam dưới thời
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Công Nghi Bố** (; 1714 – 1746) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Công