nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]]
Đa La Thuận Thừa Quận vương (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Thuận Thừa Quận vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.
Khái quát
Thủy tổ của Thuận Thừa vương phủ là Lặc Khắc Đức Hồn - cháu nội của Lễ Liệt Thân vương Đại Thiện, con trai thứ hai của Dĩnh Nghị Thân vương Tát Cáp Lân (薩哈璘).
Năm Thuận Trị thứ 5 (1648), Lặc Khắc Đức Hồn được phong làm Thuận Thừa Quận vương.
Chi hệ
Lặc Khắc Đức Hồn có 4 con trai, con trai trưởng Cáp Nhĩ Cáp vô tự, con trai thứ hai Tát Lạt là thứ xuất, hậu duệ trở thành Nhàn tản Tông thất. Tước vị do con trai thứ tư Lặc Nhĩ Cẩm kế thừa, nhưng sau đó Lặc Nhĩ Cẩm bị cách tước, ba người con của Lặc Nhĩ Cẩm là con trai thứ ba Lặc Nhĩ Bối, con trai thứ tư Duyên Kỳ và con trai thứ bảy Sung Bảo lần lượt tập tước nhưng đều mất sớm (lần lượt là 5, 7 và 14 tuổi), cuối cùng đành phải cho con trai thứ năm là Bố Mục Ba tập tước, nhưng sau đó cũng bị cách tước.
Cuối cùng, tước vị được chuyển sang cho con trai thứ ba của Lặc Khắc Đức Hồn là Nặc La Bố kế thừa. Từ đó về sau, Đại tông của Thuận Thừa vương phủ do hậu duệ của Nặc La Bố kế thừa.
Kỳ tịch
Thuận Thừa vương phủ với tư cách là một chi của Lễ vương phủ, có kỳ tịch giống với một chi Lễ vương phủ, đều thuộc Chính Hồng kỳ. Nhưng với tư cách là Nhập bát phân Vương công, Thuận Thừa vương phủ không có chung Tá lĩnh với Lễ vương phủ, điều này khiến cho Thuận Thừa vương phủ tương đối độc lập so với Lễ vương phủ, có thể xem như là một chi độc lập. Cụ thể hơn, Lễ vương phủ thuộc vào Chính Hồng kỳ đệ tứ tộc, còn Thuận Thừa vương phủ thuộc Chính Hồng kỳ đệ nhất tộc.
Địa vị
Thuận Thừa vương phủ là một chi tách từ Lễ vương phủ, trở thành Tiểu kỳ chủ của Chính Hồng kỳ, lại là Vương phủ được phong nhờ quân công thời Thanh sơ, sở hữu Kỳ quyền tương đối mạnh. Từ thời Khang Hi trở về trước, Thuận Thừa vương phủ ước chừng sở hữu một phần ba thực lực của Chính Hồng kỳ. Mặc dù chỉ có một phần ba, nhưng so với các Vương phủ sau khi nhập quan thì đã mạnh hơn rất nhiều. Dưới tình huống bình thường, vị trí của Thuận Thừa vương phủ trong triều ngay sau Khắc Cần vương phủ, là "Thứ tịch" trong số các Quận vương.
Danh sĩ
Những người tương đối nổi danh của Thuận Thừa vương phủ, tương tự với Khắc Cần vương phủ, đều là những Vương gia cầm binh đánh trận thời Thanh sơ. Như đời thứ hai Lặc Nhĩ Cẩm, được phong "Ninh Nam Tĩnh Khấu Đại tướng quân", chinh thảo Ngô Tam Quế, mặc dù thắng lợi nhưng vì tội "làm mất quân cơ" mà bị cách tước. Đời thứ tám Tích Bảo, trong lúc xử lý "Bát gia đảng" của Dận Tự, nhờ dụng binh Tây Bắc phối hợp với Ung Chính Đế mà được phong Thân vương, nhưng sau lại vì làm rối loạn quân vụ mà bị cách tước.
Phủ đệ
Thuận Thừa vương phủ nằm ở Triệu Đăng Vũ lộ, thuộc Tây thành. Cửa chính 5 gian, đại điện 5 gian, phối phòng Đông - Tây mỗi bên 5 gian, hậu điện 3 gian, hậu tẩm 5 gian, dãy nhà sau 9 gian. Đông Tây mỗi bên có các tiểu viện. Đến thời Dân Quốc, Thuận Thừa Quận vương Văn Quỳ bán Vương phủ cho Trương Tác Lâm làm phủ Tổng tư lệnh. Sau khi giải phóng, nơi này trở thành văn phòng của Hội nghị Hiệp thương Chính trị toàn quốc. Vương phủ vẫn được bảo tồn hoàn hảo. Đến năm 1994, Hội nghị Hiệp thương Chính trị xây dựng cơ sở mới, đem dời Vương phủ đi, chuyển đến phía Đông công viên Triều Dương, Bắc Kinh.
Viên tẩm
Viên tẩm của Thuận Thừa vương phủ có tất cả 3 nơi. Viên tẩm của Tát Cáp Lân nằm ở Bản Khê Bình thuộc Liêu Ninh. Hai viên tẩm khác nằm ở thôn Cam Trì và thôn Long Cương thuộc Bắc Kinh. Hiện nay, nơi này vẫn còn lưu giữ nhiều vết tích và hiện vật lịch sử: Bảo đính và đà long bi của Lặc Khắc Đức Hồn, tiểu bảo đính của Lặc Nhĩ Cẩm, đại bảo đính và đà long bi của Nặc La Bố, đà long bi của Thái Phỉ Anh A và Luân Trụ, đại bảo đính của Khánh Ân.
Thời Thanh mạt
Sau khi Nột Lặc Hách qua đời vào năm Dân Quốc thứ 6 mà không có người thừa kế, cơ cấu Tông Nhân phủ còn sót lại của nhà Thanh bèn cho cháu họ xa là Văn Quỳ tập tước, lúc này Văn Quỳ mới 7 tuổi. Sau khi lớn lên, Văn Quỳ có tư tưởng "khôi phục cựu triều", bèn đi theo Mãn Châu quốc làm Pháo binh Thiếu úy. Nhưng sau đó ông thất Mãn Châu quốc không còn hi vọng, liền mượn cớ quay về Bắc Kinh, đóng cửa từ chối tiếp khách, chuyên cần luyện tập thư họa, dùng buôn bán tranh chữ để kiếm sống. Văn Quỳ là Vương gia cuối cùng chân chính tập phong trước khi Mãn Châu quốc thành lập, vậy nên được xưng là "Vương gia thực tế cuối cùng của nhà Thanh". Em trai của ông là Văn Bồng (文蓬), tự Doanh Sinh (瀛生), từ nhỏ đã học tập Mãn văn, truyền thừa hệ thống học vấn "Đồng Quang Thanh ngữ lục hiền", lại chú trọng nghiên cứu khẩu ngữ và kinh ngữ, là một chuyên gia Mãn ngữ hàng đầu hiện nay.
Thuận Thừa Quận vương
Thứ tự thừa kế Thuận Thừa vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Thuận Thừa Cung Huệ Quận vương Lặc Khắc Đức Hồn
1619 - 1648 - 1652
Dĩ cách Thuận Thừa Quận vương Lặc Nhĩ Cẩm
1652 - 1652 - 1680 - 1706
Thuận Thừa Quận vương Lặc Nhĩ Bối
1678 - 1681 - 1682
Thuận Thừa Quận vương Duyên Kỳ
1682 - 1682 - 1687
Thuận Thừa Quận vương Sung Bảo
1685 - 1687 - 1698
Dĩ cách Thuận Thừa Quận vương Bố Mục Ba
1682 - 1698 - 1715 - 1751
Thuận Thừa Trung Quận vương Nặc La Bố
1650 - 1715 - 1717
Dĩ cách Thuận Thừa Thân vương Tích Bảo
1688 - 1717 - 1731 - 1731 - 1733 - 1742
Thuận Thừa Khác Quận vương Hi Lương
1705 - 1733 - 1744
Thuận Thừa Cung Quận vương Thái Phỉ Anh A
1728 - 1744 - 1756
Thuận Thừa Thận Quận vương Hằng Xương
1753 - 1756 - 1778
Thuận Thừa Giản Quận vương Luân Trụ
1772 - 1786 - 1823
Thuận Thừa Cần Quận vương Xuân Sơn
1800 - 1823 - 1854
Thuận Thừa Mẫn Quận vương Khánh Ân
1844 - 1854 - 1881
Thuận Thừa Chất Quận vương Nột Lặc Hách
1881 - 1917
Thuận Thừa Quận vương Văn Quỳ
1911 - 1917 - 1945 - 1992
Phả hệ Thuận Thừa Quận vương
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Lặc Nhĩ Cẩm** (, ; 29 tháng 1 năm 1652 - 7 tháng 9 năm 1706) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước
**Nột Lặc Hách** (chữ Hán: 訥勒赫; 4 tháng 6 năm 1881 – 14 tháng 2 năm 1917) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế thuộc 1 trong
**Lặc Khắc Đức Hồn** (chữ Hán: 勒克德浑, , 25 tháng 6 năm 1629 - 4 tháng 5 năm 1652) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Tích Bảo** (; 8 tháng 12 năm 1688 - 12 tháng 9 năm 1742) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Nặc La Bố** (, 24 tháng 3 năm 1650 – 17 tháng 3 năm 1717) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Thái Phỉ Anh A** (; 3 tháng 3 năm 1728 – 29 tháng 7 năm 1756) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước
**Hi Lương** (; 7 tháng 4 năm 1705 – 2 tháng 6 năm 1744) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Xuân Sơn** (; 1800 – 1854) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Xuân Sơn
**Luân Trụ** (; 1772 – 1823) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Luân Trụ
**Hằng Xương** (; 5 tháng 5 năm 1753 - 5 tháng 3 năm 1778) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Khánh Ân** (; 1844 – 1881) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Khánh Ân
**Bố Mục Ba** (; 23 tháng 3 năm 1682 – 24 tháng 11 năm 1751) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Thuận Hóa** là một quận trung tâm cũ thuộc thành phố Huế, Việt Nam. ## Địa lý Quận Thuận Hóa nằm ở bờ nam sông Hương của thành phố Huế, có vị trí địa lý:
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Hồng Thừa Trù** (chữ Hán: 洪承畴, 16 tháng 10 năm 1593 – 3 tháng 4 năm 1665), tự **Ngạn Diễn**, hiệu **Hanh Cửu**, người trấn Anh Đô, huyện cấp thị Nam An, địa cấp thị
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Vương Lâm** (chữ Hán: 王琳, 526 – 573) là tướng lãnh nhà Lương và nhà Bắc Tề thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Lâm tự Tử Hành, người huyện
**Tĩnh Hải** (chữ Hán: 靜海) hay **Tĩnh Hải quân** (chữ Hán: 靜海軍) là một đơn vị phiên trấn do Tiết độ sứ quản lý, được thiết lập từ thời nhà Đường trong lịch sử Trung
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Vương Thế Sung** (? - 621), tên tự **Hành Mãn** (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một trong số ít các tướng Tùy đã đánh bại được các đội quân khởi
**Thuận Thành** là một thị xã nằm ở phía nam sông Đuống thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Trung tâm thị xã nằm tại phường Hồ. Trên địa bàn thị xã có Chùa Dâu là
**Kính Mẫn** (, ; 1774 – 1852) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. Ông là một trong