✨Cung Thân vương

Cung Thân vương

thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] Hòa Thạc Cung Thân vương (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khái quát

Tước vị Cung Thân vương lần đầu tiên được phong hiệu vào năm Khang Hi thứ 10 (1671), phong cho Hoàng tử thứ năm của Thuận Trị là Thường Ninh. Ông từng được phong chức An Bắc Đại tướng quân, thành viên Nghị chính Vương Đại thần. Tuy nhiên sau khi ông qua đời năm 1703, ông không được triều đình ban thụy, con cháu không có quyền thế tập tước vị, mà chỉ được giáng đẳng thừa tập trong 10 đời.

Năm Đạo Quang thứ 30 (1850), theo di chiếu của Đạo Quang Đế, Hoàng tử thứ 6 là Dịch Hân được phong cho tước hiệu Cung Thân vương. Sau chính biến Tân Dậu, ông được Lưỡng cung Thái hậu ban cho đặc ân tước vị được thế tập truyền đời, trở thành Thiết mạo tử vương. Khi ấy, Cung vương phủ được xếp vào Tương Lam kỳ, địa vị ngang hàng với Khánh vương phủ, chỉ dưới Kỳ chủ là Trịnh vương phủ. Tuy nhiên, Vương vị chỉ truyền được 3 đời thì nhà Thanh sụp đổ.

Ý nghĩa phong hiệu

Phong hiệu ["Cung"] của Thường Ninh và Dịch Hân, Mãn văn là 「gungnecuke」, ý là "Cung kính".

Cung Thân vương (Thường Ninh)

Chi hệ

Thường Ninh có tất cả 6 con trai, trong đó đích trưởng tử lại mất sớm. Tuy nhiên, người được tập tước là con trai thứ 3 Hải Thiện mà không phải người con thứ 2 Mãn Đô Hỗ dù cả hai đều là thứ xuất, nhiều tin đồn cho rằng lý do là Mãn Đô Hỗ không hiếu thuận, vì vậy Khang Hi Đế cho Hải Thiện tập tước. Về sau Hải Thiện bị hoạch tội, đại tông lại do Mãn Đô Hỗ thừa kế. Mãn Đô Hỗ có tất cả 7 con trai, nhưng tất cả đều mất sớm, vì vậy sau khi Mãn Đô Hỗ qua đời, lại do hậu duệ của Hải Thiện thừa kế Đại tông.

Về sau, con trai thứ năm Trác Thái và con trai thứ sáu Văn Thù Bảo của Thường Ninh đều tuyệt tự, vì vậy hậu duệ của Thường Ninh kéo dài chỉ có 2 chi là Đại tông của Hải Thiện và Tiểu tông Phụ quốc Tướng quân Đối Thanh Ngạch - con trai thứ tư của Thường Ninh. Trong đó hậu duệ của Hải Thiện là phồn thịnh hơn cả.

Kỳ tịch

Lão Cung vương phủ được phân vào Chính Lam kỳ, thuộc vào Viễn chi Tông thất Chính Lam ky Đệ lục tộc, độc chiếm một mình một tộc.

Địa vị

Ung Chính Đế từng nhắc đến Thường Ninh: "Trẫm thúc Cung Thân vương Thường Ninh, năm xưa được Hoảng khảo hữu hữu ái thâm ân, không biết cảm kích đền đáp, luôn lười biếng, nhàn rỗi cả đời, điều này mọi người đều biết". Vì vậy thái độ đối xử của cả Khang Hi Đế lẫn Ung Chính Đế đối với Cung vương phủ đều không đặc biệt tốt. Thái độ của Khang Hi Đế đối với anh trai là Phúc Toàn hơn xa đối với Thường Ninh, vì vậy Thường Ninh cũng không được truy thụy. Đến thời Ung Chính, qua những chỉ dụ lần lượt chỉ trích hậu duệ Cung vương phủ có thể thấy được rõ ràng.

Tuy nhiên đến thời Thanh trung hậu kỳ, Tiểu tông của Lão Cung vương phủ lại xuất hiện mấy cái Khoa cử Thế gia, xuất ra 10 vị Tiến sĩ, 7 Thượng Thư, được truy thụy cũng có 3-4 người.

Danh sĩ

nhỏ|275x275px|Chân dung Thọ Kỳ Tung Sâm (嵩森, ) là tằng tôn của Tồn Thành (存诚) - con trai thứ 9 của Long Ải (隆霭) - trưởng tử của Hải Thiện, đỗ Tiễn sĩ vào năm Đồng Trị thứ 4 (1865), làm quan đến Lý phiên viện Thượng thư. Con trai ông là Thọ Kỳ (寿耆, ), tự Tử Niên (子年), hiệu Chi Nham (芝巌), là Tiến sĩ năm Quang Tự thứ 6 (1880), nhiều lần đảm nhiệm Lại bộ Hữu Thị lang, làm quan đến Lý phiên viện Thượng thư, Kinh Châu Tướng quân. Đây là cha con đều là Tiến sĩ, hơn nữa còn là cha con đều là Thượng thư.

Khánh Kỳ (庆祺), tự Vân Thảng (云舫), là cháu nội của Tinh Minh (精明) - con trai thứ 10 của Long Ải, đỗ Tiến sĩ vào năm Đạo Quang thứ 12 (1832), nhiều lần đảm nhiệm Binh bộ Thị lang, Thịnh Kinh Tướng quân, Trực Lệ Tổng đốc, sau khi qua đời được truy thụy "Cung Túc" (恭肃). Con trai Khánh Kỳ là Duyên Hú (延煦), tự Thụ Nam (树南), là Tiến sĩ năm Hàm Phong thứ 6 (1856), nhiều lần đảm nhiệm Nội các Đại học sĩ, Hộ bộ Thị lang, Tả đô Ngự sử, Lễ bộ Thượng thư. Con trai của Duyên Hú là Hội Chưởng (会章), tự Đông Kiều (东乔), là Tiến sĩ năm Quang Tự thứ 3 (1877), nhiều lần đảm nhiệm Nội các Học sĩ, Lý phiên viện Thị lang, Phó Đô thống. Đây là một nhà 3 đời đều là Tiến sĩ, còn làm chức quan cao.

Vụ Bổn (務本) là con trai thứ hai của Tấn Long, đậu Tiến sĩ vào năm Đạo Quang thứ 6 (1826). Con trai ông là Linh Quế (灵桂), là Tiến sĩ năm Đạo Quang thứ 18 (1838), nhiều lần đảm nhiệm Tả đô Ngự sử, Lý phiên viện Thượng thư, cuối cùng lên đến Võ Anh điện Đại học sĩ, sau khi qua đời được nhập tự Hiền Lương từ, truy thụy "Văn Cung" (文恭). Đây không chỉ là một nhà Tiến sĩ mà còn là gia đình Đại học sĩ.

Thứ tự tập tước

Cung Thân vương Thường Ninh (常寧)
1657 - 1671 - 1703

Hi Mẫn Bối lặc Hải Thiện (海善)
1676 - 1703 - 1712 - 1743

Phụng ân Trấn quốc công Mãn Đô Hỗ (滿都護)
1674 - 1712 - 1731

Bối lặc Phỉ Tô (斐蘇)
1715 - 1731 - 1763

Bối tử Minh Thiều (明韶)
1742 - 1763 - 1787

Phụng ân Phụ quốc công Tấn Xương (晋昌)
1759 - 1788 - 1803 - 1817 - 1828

Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc công Tấn Long (晋隆)
1761 - 1803 - 1817 - 1819

Bất nhập Bát phân Trấn quốc công Tường Lâm (祥林)
1791 - 1828 - 1834 - 1848

Bất nhập Bát phân Trấn quốc công Thừa Hi (承熙)
1832 - 1834 - 1891

Bất nhập Bát phân Trấn quốc công Sùng Lược (崇略)
1850 - 1891 - 1894

Bất nhập Bát phân Trấn quốc công Đức Ấm (德蔭)
1868 - 1894 - 1895

Bất nhập Bát phân Trấn quốc công Đức Mậu (德茂)
1882 - 1895 - ?

Vĩnh Thụ chi hệ

  • 1685 - 1686: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Vĩnh Thụ (永綬) - con trai trưởng của Thường Ninh. Vô tự.

Hải Thiện chi hệ

  • 1695 - 1703, 1732 - 1743: Hy Mẫn Bối lặc Hải Thiện (海善) - con trai thứ ba của Thường Ninh. Sơ phong Phụng ân Tướng quân (奉恩將軍), năm 1703 thăng Bối lặc (貝勒), năm 1732 phục phong Bối lặc.

Đối Thanh Ngạch chi hệ

  • 1700 - 1740: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Đối Thanh Ngạch (對清額) - con trai thứ tư của Thường Ninh. Năm 1740 thoái tước.
  • 1740 - 1744: Phụng quốc Tướng quân Ái Long A (愛隆阿) - con trai thứ tư của Đối Thanh Ngạch.
  • 1744 - 1745: Phụng ân Tướng quân An Sở Hàng A (安楚杭阿) - con trai thứ ba của Ái Long A. Vô tự.
Phúc Cách chi hệ
  • 1757 - 1777: Phụng ân Tướng quân Phúc Cách (福格) - con trai thứ tám của Đối Thanh Ngạch. Vô tự.
Kỳ Thần chi hệ
  • 1757 - 1807: Dĩ cách Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Kỳ Thần (奇臣) - con trai thứ chín của Đối Thanh Ngạch. Năm 1807 bị cách tước.

Trác Thái chi hệ

  • 1702 - 1705: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Trác Thái (卓泰) - con trai thứ năm của Thường Ninh. Vô tự.

Minh Cung chi hệ

  • 1765 - 1796: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Minh Cung (明恭) - con trai thứ năm của Phỉ Tô.
  • 1797 - 1817: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Gia Bồi (嘉培) - con trai thứ hai của Minh Cung.
  • 1818 - 1836: Phụng ân Tướng quân Liên Hy (連喜) - con trai thứ hai của Gia Bồi. Năm 1836 bị cách tước.

Minh Bội chi hệ

  • 1765 - 1825: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Minh Bội (明佩) - con trai thứ sáu của Phỉ Tô.
  • 1825 - 1845: Phụng quốc Tướng quân Khánh Lâm (慶琳) - con trai trưởng của Thuần Hỗ (純嘏) - con trai trưởng của Minh Bội.
  • 1845 - 1857: Phụng ân Tướng quân Linh Thụy (靈瑞) - con trai thứ hai của Khánh Lâm. Vô tự.

Minh Toản chi hệ

  • 1775 - 1794: Phụng ân Tướng quân Minh Toản (明纘) - con trai thứ mười của Phỉ Tô.
  • 1795 - 1847: Phụng ân Tướng quân Nghi Quý (宜貴) - con trai trưởng của Minh Toản.
  • 1848 - 1857: Phụng ân Tướng quân Quan Thụy (官瑞) - con trai trưởng của Nghi Quý.

Minh Cai chi hệ

  • 1775 - 1792: Phụng ân Tướng quân Minh Cai (明該) - con trai thứ mười một của Phỉ Tô. Năm 1792 thoái tước.
  • 1794 - 1810: Phụng ân Tướng quân Ngọc Hiển (玉顯) - con trai trưởng của Minh Cai. Vô tự.

Minh Phạm chi hệ

  • 1784 - 1815: Phụng ân Tướng quân Minh Phạm (明範) - con trai thứ mười hai của Phỉ Tô.

Minh Côn chi hệ

  • 1784 - 1813: Phụng ân Tướng quân Minh Côn (明昆) - con trai thứ mười bốn của Phỉ Tô. Năm 1813 thoái tước.
  • 1814 - 1844: Phụng ân Tướng quân Hằng Xuân (恆春) - con trai thứ hai của Minh Côn.
  • 1844 - 1883: Phụng ân Tướng quân Vinh Tú (榮秀) - con trai trưởng của Hằng Xuân.

Tấn Xương chi hệ

  • 1775 - 1788: Phụ quốc Tướng quân Tấn Xương (晉昌) - con trai trưởng của Minh Thiều. Năm 1788 tập tước Phụng ân Trấn quốc công (奉恩鎮國公).

Tấn Long chi hệ

  • 1784 - 1803: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Tấn Long (晉隆) - con trai thứ hai của Minh Thiều. Năm 1803 tập tước Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公).

Ngọc Thể chi hệ

  • 1805 - 1833: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Ngọc Thể (玉彩) - con trai trưởng của Tấn Long. Năm 1833 thoái tước.

Phả hệ Cung Thân vương (Thường Ninh)


Cung Thân vương (Dịch Hân)

Cung Trung Thân vương Dịch Hân (奕訢)
1838 - 1861 - 1898

Cung Hiền Thân vương Phổ Vĩ (溥伟)
1880 - 1898 - 1936

Cung Thân vương Dục Giang (毓嶦)
1923 - 1936 - 1945 - 2016

Tái Trừng chi hệ

  • 1860 - 1885: Quận vương hàm Quả Mẫn Bối lặc Tái Trừng (載澂) - con trai trưởng của Dịch Hân. Sơ phong Phụng ân Phụ quốc công (奉恩輔國公), năm 1868 thăng Bối lặc (貝勒), năm 1872 thêm hàm Quận vương (郡王).
  • 1896 - 1898: Bối lặc Phổ Vĩ (溥偉) - con thừa tự của Tái Trừng. Năm 1898 tập tước Cung Thân vương (恭親王).

Tái Huỳnh chi hệ

  • 1864 - 1868, 1900 - 1909: Dĩ cách Quận vương hàm Bối lặc Tái Huỳnh (載瀅) - con trai thứ hai của Dịch Hân. Sơ phong Bất nhập Bát phân Trấn quốc công (不入八分鎮國公), năm 1868 được cho làm con thừa tự của Dịch Cáp (奕詥) và thăng Bối lặc (貝勒), năm 1900 bị cách tước quy tông.

Tái Tuấn chi hệ

  • 1864 - 1866: Phụng ân Phụ quốc công Tái Tuấn (載濬) - con trai thứ ba của Dịch Hân. Vô tự.

Tái Hoàng chi hệ

  • 1881 - 1885: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Tái Hoàng (載潢) - con trai thứ tư của Dịch Hân. Vô tự.

Phả hệ Cung Thân vương (Dịch Hân)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Thường Ninh** (, chữ Hán: 常寧; 8 tháng 12 năm 1657 – 20 tháng 7 năm 1703) là hoàng tử thứ 5 của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Thường Ninh sinh
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Sùng An** (; 5 tháng 9 năm 1705 – 14 tháng 10 năm 1733) hay **Trùng An** (冲安), hiệu **Hữu Trúc Chủ nhân** (友竹主人), **Hữu Trúc Đạo Nhân** (友竹道人), thất danh **Hữu Trúc hiên** (友竹轩)
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Thân vương quốc** (; ; ; ), hay **Lãnh địa vương hầu**, là một danh xưng để chỉ một vùng lãnh thổ tương đương công quốc, có chủ quyền hoặc một lãnh địa thân vương,
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Thân vương quốc Theodoro** hay **Công quốc Theodoro** (), còn gọi là **Gothia** () hay **Thân vương quốc Theodoro-Mangup**, là một thân vương quốc Hy Lạp tại phần phía nam của Krym, cụ thể là
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng tự Fumihito và Hoàng tự phi Kiko. Thân vương còn có 2 người chị gái là Cựu Nội Thân vương Mako và
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
**Thân vương quốc Turov**, còn gọi là **Thân vương quốc Turov và Pinsk** (, , ) hoặc **Rus' Turov**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ và một phân vùng quan trọng
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
**Charlene Wittstock, Thân vương phi Monaco** (tên đầy đủ: _Charlene Lynette Wittstock_; sinh ngày 25 tháng 1 năm 1978) là Thân vương phi xứ Monaco, vợ của Albert II xứ Monaco. Cô là cựu vận
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
, Hán-Việt: **Hoà Cung Thân Tử Nội Thân vương**, sinh ngày 3 tháng 7 năm 1846, mất ngày 2 tháng 9 năm 1877; là con gái của Thiên hoàng Nhân Hiếu và là chính thất
**Seborga**, tên chính thức **Thân vương quốc Seborga** (tiếng Ý: _Principato di Seborga_) là một vi quốc gia tuyên bố vùng đất rộng 14 km tại tỉnh Imperia, vùng Liguria, Ý là lãnh thổ của mình.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Crown_Prince_Yinreng.jpg|thế=|nhỏ|[[Dận Nhưng (1674 - 1725), thủy tổ của Lý vương phủ]] **Hòa Thạc Lý Thân vương** (, chữ Hán: 和碩理親王), là một tước vị thế tập của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
**Arthur Tudor** (tiếng Tây Ban Nha: _Auturo Tudor_, tiếng Latinh: _Arthurus Tudor_; 20 tháng 9, năm 1486 – 2 tháng 4, năm 1502) là Thân vương xứ Wales, đồng thời còn là Bá tước Chester và
**Thân vương quốc Wales** (Tiếng Wales: _Tywysogaeth Cymru_; Tiếng Anh: _Principality of Wales_) ban đầu là lãnh thổ của các Thân vương xứ Wales bản địa thuộc Nhà Aberffraw tồn tại từ năm 1216 đến
thumb|[[Vương miện (huy hiệu)|Heraldic crown của Thân vương trong Đế chế La Mã Thần thánh]] thumb|Áo choàng và vương miện của Thân vương trong huy hiệu hoàng gia **Thân vương của Đế chế La Mã
**Thân vương xứ Piemonte** (tiếng Ý: _Principe di Piemonte_, tiếng Anh: _Prince of Piedmont_), cũng được biết là **Thân vương xứ Napoli** (tiếng Ý: _Principe di Napoli_) là một tước hiệu truyền thống được trao
**Thân vương quốc Bulgaria** (, _Knyazhestvo Balgariya_), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878. Sau khi
**Thân vương quốc Lucca và Piombino** (tiếng Ý: _Principato di Lucca e Piombino_) được Hoàng đế Napoleon I lập ra vào tháng 07/1805 từ việc sáp nhập Cộng hòa Lucca với Thân vương quốc Piombino,
**Thân vương quốc Transylvania** (tiếng Hungary: _Erdélyi Fejedelemség_; tiếng La Tinh: _Principatus Transsilvaniae_; tiếng Đức: _Fürstentum Siebenbürgen_; tiếng Romania: _Principatul Transilvaniei / Principatul Ardealului_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Erdel Voyvodalığı / Transilvanya Prensliği_) là một
, thông gọi , là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là phối ngẫu của anh em họ mình là Thiên hoàng Go-Reizei, và là con gái lớn của Thiên hoàng Go-Ichijō với
**Thân vương quốc Serbia** (tiếng Serbia: Књажество Србија, chuyển tự Knjažestvo Srbija) là một quốc gia tự trị ở vùng Balkan ra đời sau Cách mạng Serbia, tồn tại từ năm 1804 đến năm 1817.[2]
**Thân vương quốc Antioch** (tiếng La Tinh: _Principatus Antiochenus_) là một trong số các nhà nước của thập tự quân trong Cuộc Thập Tự chinh thứ nhất, bao gồm một số phần lãnh thổ của