✨Thân vương Thánh chế La Mã

Thân vương Thánh chế La Mã

thumb|[[Vương miện (huy hiệu)|Heraldic crown của Thân vương trong Đế chế La Mã Thần thánh]] thumb|Áo choàng và vương miện của Thân vương trong huy hiệu hoàng gia Thân vương của Đế chế La Mã Thần thánh (tiếng Latinh: princeps imperii; tiếng Đức: Reichsfürst, cf. Fürst) còn được gọi là Thân vương Đế quốc Thánh chế La Mã, nó là một tước hiệu cao cấp nhất được phong cho một nhà cai trị cha truyền con nối, nhà quý tộc hoặc Giám mục vương quyền được Hoàng đế La Mã Thần thánh công nhận chính thức bằng chiếu thư.

Định nghĩa

Ban đầu, những người sở hữu tước vị Thân vương mang nó với tư cách là chư hầu trực tiếp của Hoàng đế, người nắm giữ một thái ấp (lãnh thổ thế tục hoặc lãnh thổ giáo hội) không nằm dưới bất kỳ quyền lực của một nhà cai trị nào khác ngoại trừ Hoàng đế. Tuy nhiên, vào thời điểm Đế chế La Mã Thần thánh bị bãi bỏ vào năm 1806, có một số người nắm giữ các tước hiệu Hoàng gia không đáp ứng các tiêu chí này.

Do đó, có hai loại Thân vương chính: những người thực thi Landeshoheit (chủ quyền trong lãnh thổ của một nhà cai trị trong khi tôn trọng luật pháp và truyền thống của Đế chế) cũng như một cá nhân hoặc cử tri chung trong Đại hội Đế chế, và những người có tước hiệu danh dự (sở hữu tước vị nhưng không có thái ấp hoặc bỏ phiếu trong Đại hội Đế chế). Người đầu tiên được coi là thuộc "hoàng gia" theo nghĩa được đối xử như những người có chủ quyền, có quyền kết hôn với các triều đại trị vì. Tầng thứ hai bao gồm các quý tộc cấp cao, tuy nhiên, tước hiệu quý tộc không bao hàm sự bình đẳng với hoàng gia. Những khác biệt này đã phát triển trong Đế chế, nhưng đã được Đại hội Viên công nhận cụ thể vào năm 1815 khi nó thành lập Bang liên Đức và công nhận một địa vị cụ thể, nâng cao (Standesherren hoặc triều đại trung gian) cho các Thân vương trung gian của Đế chế không còn tồn tại.

Các tước hiệu thực tế được sử dụng bởi các quý tộc Đế quốc thay đổi đáng kể vì lý do lịch sử, và bao gồm Archduke (Đại công tước), Herzog (Công tước), Markgraf (Phiên địa Bá tước), Landgraf (Phong địa Bá tước), Pfalzgraf (Hành cung Bá tước), Graf (Bá tước), cũng như các Thân vương và Tuyển đế hầu. Hơn nữa, hầu hết các thái ấp của Đức trong Đế chế (ngoại trừ các Tuyển đế hầu) đều được thừa kế bởi tất cả nam giới trong một gia đình chứ không phải bởi con trưởng, tước hiệu Thân vương (hoặc bất kỳ tước hiệu nào mà gia đình sử dụng) cũng được chia sẻ tương tự như vậy bởi tất cả các thành viên gia đình, nam và nữ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Vương miện (huy hiệu)|Heraldic crown của Thân vương trong Đế chế La Mã Thần thánh]] thumb|Áo choàng và vương miện của Thân vương trong huy hiệu hoàng gia **Thân vương của Đế chế La Mã
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
thumb|Lịch sử phát triển của [[Đế chế La Mã Thần thánh]] **Danh sách các nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh** bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào được cai trị bởi một
**Quyền đúc tiền trong Đế chế La Mã Thần thánh** (tiếng Đức: _Münzregal_) là một trong những cái gọi là vương quyền (còn được gọi là đặc quyền hoàng gia hoặc chủ quyền). Nó bao
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
**François I** (tiếng Pháp) hay **Franz I** (tiếng Đức) (8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 8 năm 1765)), còn được gọi là **François Étienne** (tiếng Pháp) hoặc **Franz Stephan** (tiếng Đức), là Hoàng
**Ferdinand II** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1578 – mất ngày 15 tháng 2 năm 1637) một thành viên của Gia tộc Habsburg là Hoàng đế của Thánh chế La Mã (1619–1637), Vua của
**Rudolf II** (18 tháng 7, 1552, Viên (Áo) – 20 tháng 1 năm 1612, Praha, Bohemia, nay thuộc Tiệp Khắc) là vua Hungary (như Rudolf, 1572-1608), vua Bohemia (tức Rudolf II, 1575-1608/1611), Đại vương công
**Joseph I** (Joseph Jacob Ignaz Johann Anton Eustachius; 26 tháng 6 1678 – 17 tháng 4 năm 1711) là Hoàng đế Thánh chế La Mã và là con trai cả của Leopold I với người
**Otto IV** (1175 – 19 tháng 5 năm 1218) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1209 cho đến khi ông qua đời vào năm 1218. Otto dành phần lớn thời gian đầu
**Heinrich VI** (tháng 11 năm 1165 – 28 tháng 9 năm 1197), thành viên của triều đại Hohenstaufen, là Vua của Đức (Vua La Mã Đức) từ năm 1169 và Hoàng đế La Mã Thần
**Maximilian I của Thánh chế La Mã** (22 tháng 3 năm 1459 - 12 tháng 1 năm 1519) là một vị Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1508 đến khi qua đời, và
**Lothar II** hay **Lothar III** (1075 – 4 tháng 12 năm 1137), còn được gọi là **Lothar xứ Süpplingenburg** (_Lothar von Süpplingenburg_), là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1133 cho đến khi
**Friedrich** **III** (21 tháng 9 năm 1415 – 19 tháng 8 năm 1493) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1452 cho đến khi qua đời vào năm 1493. Ông là vị vua
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Joseph II** (tên đầy đủ là **Joseph Benedikt Anton Michael Adam**; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1741, mất ngày 20 tháng 2 năm 1790) là Hoàng đế của đế quốc La Mã Thần thánh
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Ferdinand I** () (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1503 tại Alcála de Henares (gần Madrid), Vương quốc Castilla – 25 tháng 7, 1564 tại Praha, Bohemia nay là Tiệp Khắc) là một quốc vương
nhỏ|211x211px|Hoàng đế La Mã Thần thánh Matthias **Matthias** (24 tháng 2, 1557 - 20 tháng 3 năm 1619) của nhà Habsburg trị vì với tư cách là Hoàng đế La Mã Thần thánh (1612-1619), vua
**Sigismund của Luxemburg** (14 tháng 2, 1368 - 9 tháng 12, 1437) (tiếng Đức: _Siegmund von Luxemburg_) là tuyển hầu tước của công quốc Brandenburg từ 1378 cho đến 1388 và từ 1411 cho đến
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
**Giáo phận Vương quyền Salzburg** (tiếng Đức: _Fürsterzbistum Salzburg_) là một Điền trang hoàng gia và nhà nước giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh. Nó là một lãnh thổ thế tục được
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Thân vương quốc Bayreuth** (tiếng Đức: _Fürstentum Bayreuth_) hay **Phiên hầu quốc Brandenburg-Bayreuth** (_Markgraftum Brandenburg-Bayreuth_) là một nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh, được cai trị bởi một nhánh Franconia của triều
**Thân vương quốc Regensburg** (tiếng Đức: _Fürstentum Regensburg_) là một Thân vương quốc của Đế chế La Mã Thần thánh được thành lập vào năm 1803. Thủ đô của nó là Regensburg. Sau khi Đế
**Thân vương quốc Lippe** (tiếng Đức: _Fürstentum Lippe_) sau này là **Lippe-Detmold** và cuối cùng thì trở lại tên gọi **Lippe**. Nó là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh và sau
**Ferdinand III** (13 tháng 7 năm 1608 – 2 tháng 4 năm 1657) là Hoàng đế La Mã Thần thánh (15 tháng 2 năm 1637 – 1657). ## Cuộc đời Là con trưởng của Hoàng
**Otto III** (tháng 6/7 980 - 23 tháng 1 1002) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 996 cho tới khi ông mất sớm vào năm 1002. Là một thành viên hoàng tộc Liudolfinger,
**Konrad II** ( – 4 tháng 6 năm 1039), còn được biết đến với tên gọi **Konrad Già** (_Konrad der Ältere_) hay **Konrad nhà Salic** (_Konrad der Salier_), là hoàng đế của Đế quốc La
**Heinrich II** (; 6 tháng 5 năm 973 – 13 tháng 7 năm 1024), còn được gọi là **Thánh Henricô Quảng đại**, O.S.B., là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1014 đến khi
**Heinrich III** (28 tháng 10 năm 1016 – 5 tháng 10 năm 1056) còn được gọi là **the Black** hay **the Pious**, là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1046 cho đến khi
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
thumb|Huy hiệu của [[Joseph II của Thánh chế La Mã|Joseph II, vị _Quốc vương của người La Mã_ cuối cùng được biết đến.]] **Vua của người La Mã** (), hay **Vua La Mã Đức** (),
**Thân vương quốc Nassau-Orange-Fulda** (tiếng Đức: _Fürstentum Nassau-Oranien-Fulda_), đôi khi còn được gọi là **Thân vương quốc Fulda và Corvey**, nó là một thân vương quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại
Sự ra đời của Frederick II. **Friedrich II** (26 tháng 12, 1194 – 13 tháng 12, 1250), của triều đại Hohenstaufen, là người Ý, tranh ngôi Vua của người La Mã từ năm 1212, trở
thumb|right|Các quốc gia tại Campania vào năm 1000. **Thân vương quốc Capua** (, tiếng Ý _Principato di Capua_) là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, thường độc lập trên thực
**Thân vương quốc Salm** (tiếng Đức: _Fürstentum Salm_) là một nhà nước trên danh nghĩa thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1802, tuy nhiên, nó lại là một nhà
**Thân vương quốc Halberstadt** (tiếng Đức: _Fürstentum Halberstadt_; tiếng Anh: _Principality of Halberstadt_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh do liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ của Nhà Hohenzollern cai trị.
**Thân vương quốc Anhalt-Plötzkau** (tiếng Đức: _Fürstentum Anhalt-Plötzkau_) là một thân vương quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh. Nó đã được tạo ra hai lần, lần đầu tiên vào năm 1544 sau sự
**Thân vương quốc** hay **Phiên địa bá quốc (Brandenburg-) Ansbach** (tiếng Đức: _Fürstentum Ansbach_ hoặc _Markgrafschaft Brandenburg-Ansbach_) là một Thân vương quốc trong Đế chế La Mã Thần thánh với trung tâm là thành phố
**Schaumburg-Lippe**, còn được gọi là **Lippe-Schaumburg**, là một nhà nước nhỏ thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1647 dưới hình thức là một Bá quốc. Năm 1807 nó được
**Thân vương quốc Rügen** (tiếng Đức: _Fürstentum Rügen_; tiếng Đan Mạch: _Fyrstendømmet Rygien_; tiếng Anh: _Principality of Rügen_) là một Thân vương quốc của Đan Mạch, trước đây là một Công quốc, bao gồm đảo