Đa La Khắc Cần Quận vương (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Khắc Cần Quận vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.
Khái quát
Thủy tổ của Khắc Cần vương phủ là Nhạc Thác - con trai trưởng của Lễ Liệt Thân vương Đại Thiện. Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), ông được Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực phong làm Thành Thân vương (成亲王). Năm sau thì bị hàng tước. Sau khi mất, ông được truy phong làm Khắc Cần Quận vương (克勤郡王). Con trai ông là La Lạc Hồn (罗洛浑) tập tước cải thành Diễn Hi Quận vương (衍禧郡王), đến cháu nội là La Khoa Đạc (罗科铎) lại cải thành Bình Quận vương (平郡王). Đến những năm Càn Long lại đổi trở về Khắc Cần Quận vương, được thế tập võng thế, là một trong bát đại Thiết mạo tử vương của nhà Thanh thời Thanh sơ. Sau khi phân kỳ, Khắc Cần Quận vương được phân vào làm Kỳ chủ Tương Hồng kỳ, trên cả Trang vương phủ và Kính Cẩn vương phủ.
Khắc Cần vương phủ từ khi thành lập đến khi lụi tàn, tổng cộng truyền thừa qua 13 đời, trong đó có 1 vị Thành Thân vương, 1 vị Diễn Hi Quận vương, 6 vị Bình Quận vương và 9 vị Khắc Cần Quận vương.
Ý nghĩa phong hiệu
Phong hiệu ["Thành"] của Nhạc Thác, Mãn văn là 「mutebure」, ý là "Thành công", "Thành tựu". Về sau Nhạc Thác được truy phong hiệu ["Khắc Cần"], Mãn văn là 「kicehe」, ý là "Cần cù".
Phong hiệu ["Diễn Hi"] của La Lạc Hồn, Mãn văn là 「fengxengge」, ý là "Có phúc", "Có lộc".
Phong hiệu ["Bình"] của La Khoa Đạc, Mãn văn là 「dahasu」, ý là "Hòa thuận", "Bình thản", "Ôn hòa".
Chi hệ
Nhạc Thác là con trai trưởng của Đại Thiện, sau khi phân gia thì thành một tông chi riêng. Ông có tất cả bảy con trai, trong đó con trai trưởng là Nhạc Lạc Hoan và con trai thứ bảy Phú Anh Vũ mất sớm, con trai thứ tư là Hòa Huệ Bối lặc Ba Nhĩ Sở Hồn và con trai thứ sáu là Cương Nghị Bối lặc Hỗ Lý Bố đều vô tự. Tước vị của Nhạc Thác do con trai thứ hai là La Lạc Hồn kế thừa. Ngoài ra, ông còn có con trai thứ ba là Hiển Vinh Bối lặc Khách Nhĩ Sở Hồn, hậu duệ được tập tước Phụng ân Tướng quân, và con trai thứ năm là Trấn quốc Tướng quân phẩm cấp Ba Tư Cáp, hậu duệ là Nhàn tản Tông thất.
Kỳ tịch
Năm Minh Vạn Lịch thứ 43 (1615), Nỗ Nhĩ Cáp Xích cải tổ "Tứ Kỳ" thành "Bát Kỳ", Tương Hồng kỳ được phân ra từ Hồng kỳ ban đầu, trên danh nghĩa đều do Đại Thiện làm Kỳ chủ. Nhưng đến năm Thiên Mệnh thứ 8 (1623), do sự đối đầu giữa Đại Thiện và hai người con trai do nguyên phối sinh ra là Nhạc Thác và Thạc Thác, trong gia đình xuất hiện mâu thuẫn, vì vậy Nỗ Nhĩ Cáp Xích liền cho hai anh em phân gia với Đại Thiện, lại giao Tương Hồng kỳ cho Nhạc Thác, Nhạc Thác từ đó cũng trở thành Kỳ chủ của Tương Hồng kỳ. Cho đến thời Thanh mạt, Khắc Cần vương phủ vẫn luôn nằm trong Tương Hồng kỳ.
Địa vị
Khắc Cần vương phủ mặc dù là một mạch với Lễ vương phủ, nhưng vì đã trải qua phân gia, sớm đã trở thành một chi hệ độc lập. Với tư cách là Kỳ chủ của Tương Hồng kỳ, Khắc Cần vương phủ sỡ hữu Kỳ quyền không hề thua kém bất cứ Thiết mạo tử vương nào khác. Ngoài ra, về mặt tông pháp, Lễ vương phủ là "Phòng trưởng" trong các chi hậu duệ của Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, với tư cách là đích trưởng của Lễ vương phủ, Nhạc Thác tất nhiên có địa vị thuộc về "Trưởng tôn" của Thái Tổ. Vì vậy trong mọi trường hợp lên triều của nhà Thanh, ngoại trừ một vài tình huống đặc thù, còn lại tất cả các Quận vương đều lấy Khắc Cần vương phủ làm đầu.
Danh sĩ
Tương đối nổi danh trong Khắc Cần vương phủ chủ yếu là các Vương gia cầm binh đánh trận thời Thanh sơ. Như đời thứ hai La Lạc Hồn, suất binh tấn công Tùng Sơn, bắt giữ Hồng Thừa Trù; đời thứ sáu Nột Nhĩ Tô theo Phủ Viễn Đại Tướng quân Dận Trinh thu phục Tây Tạng; đời thứ bảy Phúc Bành được phong làm Định Biên Đại tướng quân chinh thảo Cát Nhĩ Đan Sách Linh. Bên cạnh đó, Đích Phúc tấn của Nột Nhĩ Tô, sinh mẫu của Phúc Bành chính là con gái của Tào Dần, cô của Tào Tuyết Cần.
Phủ đệ
Khắc Cần vương phủ nằm ở khu Tây Thành, cửa Tây của đường Tân Văn Hóa. Với tư cách là Vương phủ mà nói, nơi đây diện tích nhỏ nhất, nhưng kiến trúc lại cực tinh xảo. Cửa chính rộng 3 gian, đại điện 5 gian, phối phòng hai bên Đông Tây mỗi bên 5 gian, hậu điện 3 gian, hậu tẩm 5 gian, dãy nhà sau 7 gian. Hai bên Đông Tây có các tiểu viện, bố cục chặt chẽ. Thời Dân Quốc, Khắc Cần Quận vương Yến Sâm đem bắn Vương phủ cho Hùng Hi Linh (熊希龄), về sau được cải tạo thành trường tiểu học, đến năm 2003 thì tiến hành một cuộc tu sửa lớn.
Viên tẩm
Viên tẩm của Khắc Cần vương phủ tổng cộng có 6 nơi: Mộ phần của Nhạc Thác nằm ở phụ cận Nam Bạch Tháp thuộc Thẩm Dương; còn lại 5 nơi khác nều nằm ở Bắc Kinh lần lượt là Mộc Tê địa ở bên ngoại Phục Hưng môn, phía bắc của Kinh Tây Điền thôn, phía bắc Dục Khẩu thôn, Phùng thôn của Môn Đầu Câu, Vạn thôn của Phòng Sơn. Những mộ phần này trải qua nhiều lần bị đào trộm, di chuyển linh cữu, phá hủy, hiện nay ở Dục Khẩu thôn còn lại một đôi sư tử đá, Phùng thôn vẫn giữ được vài Bảo đính và phần mộ. Thời gian gần đây, phần mộ của Hằng Cẩn tại Dục Khẩu thôn bị một nhóm khảo cổ khai quật.
Khắc Cần Quận vương
Thứ tự thừa kế Khắc Cần vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Thành Thân vương (Khắc Cần Quận vương) Nhạc Thác
1599 - 1636 - 1639
Diễn Hi Giới Quận vương La Lạc Hồn (罗洛浑)
1623 - 1644 - 1646
Bình Bỉ Quận vương La Khoa Đạc (罗科铎)
1640 - 1646 - 1682
Dĩ cách Bình Quận vương Nột Nhĩ Đồ (讷尔图)
1665 - 1683 - 1687 - 1696
Bình Điệu Quận vương Nột Nhĩ Phúc (讷尔福)
1678 - 1687 - 1701
Dĩ cách Bình Quận vương Nột Nhĩ Tô (讷尔苏)
1690 - 1701 - 1726 - 1740
Bình Mẫn Quận vương Phúc Bành (福彭)
1708 - 1726 - 1748
Bình Hi Quận vương Khánh Minh (庆明)
1733 - 1749 - 1750
Khắc Cần Lương Quận vương Khánh Hằng (庆恒)
1733 - 1750 - 1779
Khắc Cần Trang Quận vương Nhã Lãng A (雅朗阿)
1733 - 1780 - 1794
Dĩ cách Khắc Cần Quận vương Hằng Cẩn (恒谨)
1761 - 1795 - 1799 - 1803
Khắc Cần Giản Quận vương Thượng Cách (尚格)
1770 - 1799 - 1833
Khắc Cần Khác Quận vương Thừa Thạc (承硕)
1802 - 1833 - 1839
Khắc Cần Kính Quận vương Khánh Huệ (庆惠)
1819 - 1840 - 1861
Khắc Cần Thành Quận vương Tấn Kỳ (晋祺)
1846 - 1861 - 1900
Khắc Cần Thuận Quận vương Tung Kiệt (崧杰)
1879 - 1900 - 1910
Khắc Cần Quận vương Yến Sâm (晏森)
1896 - 1910 - ?
Phả hệ Khắc Cần Quận vương
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Hằng Cẩn** (; 24 tháng 11 năm 1761 – 16 tháng 11 năm 1803) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
nhỏ|[[Nột Lặc Hách - đại tông Thuận Thừa Quận vương đời thứ 15]] **Đa La Thuận Thừa Quận vương** (chữ Hán: 多羅顺承郡王) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong
**Nhạc Thác** (, chữ Hán: 岳托 hay 岳託; 26 tháng 2 năm 1599 – 11 tháng 2 năm 1639) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Thượng Cách** (; 17 tháng 11 năm 1770 - 12 tháng 4 năm 1833) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Nhã Lãng A** (, ; 16 tháng 7 năm 1733 – 2 tháng 1 năm 1795) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước
**Khánh Hằng** (; 3 tháng 11 năm 1733 – 21 tháng 3 năm 1779) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Nột Nhĩ Đồ** (; 17 tháng 6 năm 1665 - 9 tháng 6 năm 1696) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Khánh Huệ** (, phồn thể: 慶惠, giản thể: 庆惠; 23 tháng 11 năm 1819 - 2 tháng 9 năm 1861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế
**Tấn Kỳ** (; 9 tháng 3 năm 1846 - 5 tháng 3 năm 1900) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Thừa Thạc** (; 24 tháng 4 năm 1802 – 13 tháng 10 năm 1839) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Phúc Bành** (; 12 tháng 8 năm 1708 – 1 tháng 1 năm 1749) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**La Khoa Đạc** (; 10 tháng 8 năm 1640 - 14 tháng 8 năm 1682) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Tung Kiệt** (; 30 tháng 6 năm 1879 - 8 tháng 2 năm 1910) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Nột Nhĩ Tô** (; 12 tháng 10 năm 1690 - 25 tháng 10 năm 1740) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Nột Nhĩ Phúc** (; 9 tháng 9 năm 1678 – 15 tháng 8 năm 1701) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**Khánh Minh** (; 27 tháng 1 năm 1733 – 30 tháng 9 năm 1750) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Lê Khắc Cẩn** (chữ Hán: 黎克謹) người làng Hạnh Thị (thuộc huyện An Lão, Hải Phòng ngày nay) đỗ Hoàng giáp khoa Nhâm Tuất (1862) và từng đảm nhiệm nhiều chức vụ dưới triều Tự
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
nhỏ|Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi - thủy tổ Thận vương phủ **Đa La Thận Quận vương** (chữ Hán: 多羅慎郡王, ) là tước vị Quận vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Ngõa Khắc Đạt** (chữ Hán: 瓦克達, 17 tháng 6 năm 1606 - 9 tháng 9 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Quận vương, nhà quân sự thời kỳ đầu nhà Thanh trong lịch
nhỏ|Dục Lãng - đại tông Định vương phủ đời thứ 7 **Hòa Thạc Định Thân vương** (chữ Hán: 和碩定親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Công Nghi Bố** (; 1714 – 1746) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Công
Đêm ngày 30, rạng sáng ngày 31 tháng 8 năm 1997, **Diana, Vương phi xứ Wales** đã chết do hậu quả của thương tích trong một vụ tai nạn xe hơi xảy ra dưới đường
**_Quân vương bất diệt_** (; tên quốc tế: _The King: Eternal Monarch_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc lên sóng năm 2020 với sự tham gia của Lee Min-ho, Kim Go-eun và Woo
**La Lạc Hồn** (, 1 tháng 4 năm 1623 – 11 tháng 9 năm 1646), còn được chép là **Lạc Lạc Hoan** (洛洛歡) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc,
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Bát kỳ** hay **Bát kỳ Mãn Châu** (, ) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát kỳ là mỗi
**Đa Đạc** (; ; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một trong 12 Thiết mạo tử vương và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh. Ông có
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
Siro ăn ngon Thiên vương An Vịlà sản phẩm hỗ trợ dành cho trẻ em bị biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu, không tăng cân hoặc tăng cân chậm, còi cọc. Sản phẩm được
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Vương Thế Sung** (? - 621), tên tự **Hành Mãn** (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một trong số ít các tướng Tùy đã đánh bại được các đội quân khởi
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Trần Khắc Chung** (, 1247 – 1330), biểu tự **Văn Tiết** (文節), là một nhân vật chính trị, quan viên cao cấp đời nhà Trần. Ông trải qua các triều Trần Nhân Tông, Trần Anh