Trần Lập (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự Trác Nhân, hiệu Mặc Trai, người Cú Dung, Giang Tô.
Năm Đạo Quang thứ 14 (1834), Lập đỗ cử nhân; năm thứ 21 (1841), đỗ tiến sĩ; năm thứ 24 (1844), được bổ sung tham gia (bổ ứng) kỳ điện thí. Nhờ đó Lập được tuyển làm Thứ cát sĩ của Hàn lâm viện, sau khi vượt qua thời gian thực tập (tán quán) thì được đổi làm Hình bộ chủ sự, rồi được thăng làm Giang Tây tư Lang trung , dần được làm đến Tri phủ của phủ Khúc Tĩnh thuộc Vân Nam.
Khi thỉnh huấn , Hàm Phong đế khen Lập "làm người thanh (liêm) – thận (trọng)", nhưng đường sá tắc nghẽn khiến ông không thể nhậm chức.
Không rõ hậu sự của Lập.
Học vấn
Thiếu thời Lập khách cư ở Dương Châu, thờ người Giang Đô là Mai Thực Chi (梅植之) làm thầy, theo học thi, cổ văn; thờ người Giang Đô là Lăng Thự (凌曙), người Nghi Chinh là Lưu Văn Kỳ (刘文淇) làm thầy, theo học Công Dương Xuân Thu , Hứa thị Thuyết văn , Trịnh thị Lễ , mà đối với Công Dương thì ông nghiên cứu rất sâu.
Quan điểm và tác phẩm
Lập chịu ảnh hưởng của Lưu Văn Kỳ: cho rằng học thuyết của Hán Nho, qua sự chú giải của người đời Đường, nghĩa lý ngày càng mờ mịt. Vì thế Lập xem nhẹ bản chú giải Công Dương của Từ Ngạn (徐彦), nhận định Từ Ngạn chỉ mới giải thích được câu chữ, mà chưa tỏ được bản chất của Công Dương là lời nhỏ nghĩa lớn (vi ngôn đại nghĩa), không xứng đáng với vị thế của bản chú giải này; tuy ông đánh giá cao về mặt nghĩa lý, nhưng phản đối quan điểm ủng hộ Hà Hưu và chỉ trích Trịnh Huyền của của họ Khổng ở Khúc Phụ, họ Lưu ở Vũ Tiến . Cứ thế Lập tập hợp các bản chú giải Công Dương truyện của học giả từ đời Đường trở về trước, cũng không bỏ qua các tác giả đương thời; chọn lựa hoặc phản bác các chi tiết từ tinh yếu cho đến nhỏ nhặt. Công trình này kéo dài 30 năm, vừa dài vừa rộng, đến khi rời Bắc Kinh quay về miền nam, Lập mới có thể chỉnh lý, sắp xếp, làm nên Công Dương nghĩa sơ (公羊义疏), 76 quyển (xem tại [https://ctext.org/library.pl?if=gb&res=1855&remap=gb đây]).
Buổi đầu biên soạn chú giải của Công Dương truyện, Lập nhận thấy nhà Nho đều bỏ qua Bạch Hổ thông (白虎通). Lập nhận định Công Dương truyện phần nhiều nói về Lễ chế, mà trong Lễ chế thì có Ân lễ và Chu lễ; đến khi Khổng tử truyền đạo, chủ trương "xá văn tòng chất" (舍文从质, bỏ văn vẻ, theo bản chất), khiến Lễ chế của Nho giáo thiên về Ân lễ mà bỏ qua Chu lễ. Tuy điển chế của Ân – Chu khác hẳn nhau, nhưng Lập cho rằng muốn giữ gìn áo nghĩa của Công Dương truyện thì không thể bỏ qua bất kỳ bên nào, còn thiên Đức luận của Bạch Hổ thông tập hợp đầy đủ ghi chép về Lễ chế, phần lớn đến từ lời hay ý đẹp trong Công Dương truyện; lại thêm không ít cổ văn đời Hán có thể tìm thấy trong bộ sách này. Vì vậy Lập bất chấp những ý kiến khác biệt, chủ trương phân tích văn xưa, làm rõ nghi vấn, hòng xác thật điển chương, chế độ đời Hán về trước, mà biên soạn Bạch Hổ thông sơ chứng (白虎通疏证), 12 quyển (xem tại [https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=393768&remap=gb đây]).
Từ nhỏ được dạy Nhĩ nhã (尔雅), Lập nhận thấy học giả đời Đường chú giải cho Ngũ kinh, đều mượn dùng bộ sách huấn cổ (训诂) này, thường là dùng bản chú giải của 5 nhà: Kiền Vi xá nhân (犍为舍人), Phàn Quang (樊光), Lưu Hâm (刘歆), Lý Tuần (李巡), Tôn Viêm (孙炎) . Lập cho rằng bản của họ Quách có ngôn từ tinh diệu, nên đại thể dựa theo đó, ngoài ra còn góp nhặt từ bản của các nhà Cố, Thẩm, Thi, Tạ , mà biên soạn Nhĩ nhã cựu chú (尔雅旧注), 2 quyển.
Lập cho rằng việc nghiên cứu Cổ vận theo lối mòn đã lâu, mà nguồn gốc của thanh âm, bắt đầu từ chữ viết (văn tự), Thuyết văn có phép hài thanh, tức là Vận mẫu (韵母) đấy. Vì vậy Lập đề cao Thuyết văn thanh hệ (说文声系) của họ Diêu ở Quy An làm mẫu mực, chọn lấy ghi chép về phép hài thanh trong Thuyết văn, nhờ chia bộ mà giải thích ý nghĩa của chữ. Lập lấy các phép tượng hình, chỉ sự, hội ý làm bộ mẫu (mẹ), lấy hài thành làm bộ tử (con) ; bộ tử dựa vào phép hài thanh, tức là ý nghĩa của chữ cũng nằm ở đấy. Việc chia bộ của Lập còn kiêm chọn phương pháp của các nhà Cố, Giang, Đái, Khổng, Vương, Đoàn, Lưu, Hứa , trải qua quá trình nghiên cứu rồi thẩm hạch kỹ lưỡng, xác định ra 20 bộ, làm nên Thuyết văn hài thanh tư sanh thuật (说文谐声孳生述) 3 quyển (xem tại [https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=978563&remap=gb đây]).
Ngoài ra Lập còn trước tác nhiều tạp văn, nội dung phần nhiều là khảo đính, phục chế về điển lễ, âm nhạc và huấn cổ (训诂), được tập hợp vào Cú Khê tạp trứ (句溪杂着) 6 quyển (xem tại [https://ctext.org/library.pl?if=gb&res=1603&remap=gb đây]).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Quế Lâm** (chữ Hán: 桂林, ), người thị tộc Y Nhĩ Căn Giác La (Irgen Gioro hala), thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, là một quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông còn là cha
**Quảng Lộc** (Giản thể: 广禄, Phồn thể: 廣祿; 1706 – 1785) là một thân vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Lộc sinh vào giờ Thân, ngày 27 tháng
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 1725 – 1805), tự **Vĩ Nhân**, người Hàn Thành, Thiểm Tây , quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là trạng nguyên người Thiểm Tây đầu tiên
**Quốc Hưng** (chữ Hán: 国兴, ? – 1775), người Đại Định, Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh, tử trận trong chiến dịch bình định Đại – Tiểu Kim Xuyên lần thứ 2. ## Sự
**Hộ quân** (Mãn Châu: _bayara_, ), là những quân lính trong **Hộ quân doanh** (護軍營) thời nhà Thanh, thành viên là người thuộc Bát Kỳ của Mãn Châu và Mông Cổ ở kinh sư. Họ
**Trần Quyết Lập** (12 tháng 12 năm 1974 – 17 tháng 3 năm 2016), thường được biết đến với nghệ danh **Trần Lập**, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Việt Nam. Là trưởng
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Trần Viên Viên** (1624-?) là một kỹ nữ nổi danh trong lịch sử Trung Quốc có tự **Uyển Phân** (畹芬), vợ lẽ của danh tướng Sơn Hải quan Ngô Tam Quế. Đồng thời cũng bị
**Trần Vũ** là một nhà văn tại hải ngoại, từng là chủ biên báo Hợp Lưu và nổi tiếng với lối viết văn táo bạo, thách thức, kết hợp giữa bạo lực và tình dục
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Nhà Trần** () (557-589), đôi khi gọi là **Nam triều Trần** (南朝陳), là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc,
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
nhỏ|phải|Người Hoa ở Sài Gòn vào đầu thế kỷ 20 Người gốc Hoa sống tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung ở quận 5, quận 6, quận 8, quận 10 và quận 11. Theo
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Trường Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo – Thanh Xuân** được thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 1993 theo Quyết định số 5315/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
**Trận Sarhū** hay **Trận Tát Nhĩ Hử** (chữ Hán: 薩爾滸之戰; _Tát Nhĩ Hử chi chiến_) đề cập đến một loạt các trận đánh giữa quân Hậu Kim (tiền thân của nhà Thanh) và liên quân
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
**Trận Bắc Ninh** hay **Trận Pháp đánh thành Bắc Ninh** là một phần của cuộc chiến tranh Pháp-Việt 1858-1884 diễn ra từ ngày 7 tháng 3 năm 1884 và kết thúc vào ngày 12 tháng
**Trận Sơn Tây (1883)**, là trận đánh mà quân đội viễn chinh Pháp tấn công vào thành cổ Sơn Tây, diễn ra từ ngày 13 tháng 12 năm 1883, kết thúc vào tối ngày 16
**Trận Hưng Hóa** hay **Pháp đánh thành Hưng Hóa** là một phần của Chiến tranh Pháp–Đại Nam diễn ra từ ngày 11 tháng 4 năm 1884 và kết thúc vào ngày 12 tháng 4 cùng
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Nhà Hậu Kim** (1616–1636) là một triều đại Trung Quốc được thành lập bởi thủ lĩnh Kiến Châu Nữ Chân Nỗ Nhĩ Cáp Xích ở Mãn Châu trong khoảng thời gian 1616-1636, và là tiền
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Trần Cung** (1898–1995) là một nhà thơ nổi tiếng, là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Thành ủy đầu tiên của thành phố Hà Nội. ## Thân thế và sự nghiệp Ông tên thật
**Trần Lâm** tên thật là **Trần Quảng Vận** (1922–2011), nhà báo, một trong những người sáng lập và là người đầu tiên lãnh đạo Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, liên
thế=|nhỏ|250x250px|Tấm biển Càn Thanh cung với [[chữ Hán ở bên trái và chữ Mãn ở bên phải.]] **Cung Càn Thanh** (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: _Qiánqīng gōng_; ) là một cung điện trong Tử Cấm
**Trần Hạo** (chữ Hán: 陈颢, 1264 – 1339), tự **Trọng Minh**, người Thanh Châu, Sơn Đông, quan viên nhà Nguyên. Thời Nguyên Vũ Tông, ông được chỉ định là người đứng đầu Phật giáo. Thời
**Tôn Khánh Thành** (chữ Hán: 孙庆成, ? - 1812) là tướng lãnh nhà Thanh, từng tham chiến tại Việt Nam. Ông là người Hán Quân Chính Bạch kỳ, nguyên quán Quảng Ninh, Liêu Ninh. _Thanh
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈演, ? – 1644), tự **Phát Thánh**, hiệu **Tán Hoàng**, người Tỉnh Nghiên , một trong những Nội các thủ phụ thời Sùng Trinh cuối đời Minh. ## Tiểu sử Ông
**Trần Trung** (chữ Hán: 陈忠, ? – 1424), người huyện Lâm Hoài , tướng lãnh nhà Minh, tử trận khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Trần Đức** (chữ Hán: 陈德, ? – 1378), tự **Chí Thiện**, người phủ Hào Châu, hành tỉnh Giang Chiết , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Tham gia bình nam Đức sinh ra trong một
**Thanh Thái Tông Kế phi** (chữ Hán: 清太宗繼妃; ? - ?) Ô Lạp Na Lạp thị, là Kế thất của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch
**Trần Thế Quan** (chữ Hán: 陈世倌, ? – 1758), tự **Bỉnh Chi**, người Hải Ninh, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Thời Khang Hi Cha là Trần Sân, làm đến Lễ bộ Thượng thư,