Nghĩa Đạo (; 15 tháng 4 năm 1819 - 30 tháng 5 năm 1868) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Cuộc đời
Nghĩa Đạo sinh vào giờ Tỵ, ngày 21 tháng 3 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 24 (1819), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ hai của Dự Hậu Thân vương Dụ Toàn, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Hàn thị (韓氏).
Vào những năm Đạo Quang, ông lần lượt được ban thưởng Hoa linh (花翎), vào tháng 10 năm thứ 8 (1828) và mũ mão Đầu phẩm (头品顶戴), tương đương với Nhất phẩm vào tháng 12 năm thứ 15 (1835). Đến tháng 3 năm thứ 21 (1841), sau khi cha ông qua đời, ông được thế tập tước vị Dự Thân vương đời thứ 11. Tháng 12 cùng năm, ông trở thành Tổng tộc trưởng của Chính Lam kỳ.
Năm Hàm Phong thứ 7 (1857), ông quản lý sự vụ Mông Cổ Tương Hoàng kỳ tân cựu Doanh phòng. Tháng 12 cùng năm, ông được ban thưởng mang Tam nhãn Hoa linh và nhậm chức Nội đại thần. Sau đó, ông lần lượt thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Hoàng kỳ vào tháng 5 năm thứ 8 (1858), Đô thống Mông Cổ Chính Hoàng kỳ vào tháng 4 năm thứ 9 (1859), và quản lý sự vụ Chính Hoàng kỳ Doanh trại vào tháng 12 cùng năm. Tháng 10 và tháng 11 năm thứ 11 (1861), ông lần lượt nhậm chức Duyệt binh đại thần (閱兵大臣) và Hữu dực Tra thành đại thần (右翼查城大臣).
Năm Đồng Trị thứ 3 (1864), tháng 4, ông thay quyền Đô thống Hán quân Tương Hoàng kỳ. Tháng giêng năm thứ 4 (1865), lại thay quyền Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Tháng 4 cùng năm, ông thay quyền quản lý Đô thống Mãn Châu Chính Hồng kỳ. Sau đó nhậm Tông Nhân phủ Tả Tông chính (左宗正) và thay quyền Lĩnh thị vệ Nội đại thần của Chính Hoàng kỳ và Tương Hoàng kỳ. Năm thứ 5 (1866), ông nhậm chức Ngọc Điệp quán Tổng tài (玉牒館總裁), phụ trách việc biên soạn Ngọc điệp của nhà Thanh. Năm thứ 7 (1868), ngày 9 tháng 4 (âm lịch), giờ Hợi, ông qua đời, thọ 50 tuổi, được truy thụy Dự Thận Thân vương (豫愼親王).
Gia quyến
Thê thiếp
- Đích Phúc tấn: Cáp Nhĩ Tế Nỗ Đặc thị (哈爾濟努特氏), con gái của Phó Đô thống Hưng Trụ (興住).
- Trắc Phúc tấn: Tần Giai thị (秦佳氏), con gái của Hộ vệ A Xương A (阿昌阿).
- Thứ thiếp:
Thôi thị (崔氏), con gái của Thịnh Văn (盛文).
Ngạc thị (鄂氏), con gái của Phật Bảo (佛保).
Kế thị (計氏), con gái của Thành Minh (成明).
Chu thị (周氏), con gái của Tùng Thịnh (松盛).
** Châu thị (朱氏), con gái của Anh Phúc (英福).
Con trai
Bổn Cách (本格; 1846 – 1898), mẹ là Trắc Phúc tấn Tần Giai thị. Năm 1868 được thế tập tước vị Dự Thân vương. Sau khi qua đời được truy thụy Dự Thành Thân vương (豫誠親王). Vô tự.
Bổn Xu (本樞; 1853 – 1857), mẹ là Thứ thiếp Ngạc thị. Chết yểu.
Bồi Quân (培均; 1867 – 1867), mẹ là Thứ thiếp Châu thị. Chết yểu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghĩa Đạo** (; 15 tháng 4 năm 1819 - 30 tháng 5 năm 1868) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Phùng Quang Hùng** (chữ Hán: 冯光熊, ? – 1801), tự **Thái Chiêm**, người Gia Hưng, Chiết Giang, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Năm Càn Long thứ 12 (1747), Quang Hùng
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Hòa Lâm** (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự **Hi Trai**, thất danh **Vân Hương đường** (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Lý Quốc Anh** (_chữ Hán_: 李国英, ? – 1666) là người Hán quân Chính Hồng kỳ, tướng lĩnh đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp các lực lượng nổi
**Hà Cảnh** (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự **Tiểu Tống**, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Lý Nhân** (chữ Hán: 李裀, ? – 1656), tên tự là **Long Cổn**, người Cao Mật, Sơn Đông, quan viên đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ trích _Đào nhân pháp_, công
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Trương Văn Hổ** (chữ Hán: 张文虎, 1808 – 1885), tự **Vu Bưu**, **Khiếu Sơn**, hiệu **Thiên Mục Sơn Tiều**, người trấn Chu Phố, huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô , học giả đời Thanh trong
**Hồ Phương** (chữ Hán: 胡方, 1654 – 1727 ), tự **Đại Linh**, người Tân Hội, Quảng Đông, học giả đời Thanh. ## Tiểu sử Phương vốn là Tuế cống sanh , tôn sùng cái học
**Y Tịch** (chữ Hán: 伊闢 hay 伊辟 ), tự Lư Nguyên, người huyện Tân Thành, Sơn Đông , quan viên đầu đời Thanh. ## Thời Thuận Trị Năm 1648 (thời Thuận Trị), Tịch đỗ đầu
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn** hay còn gọi là **Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn** () hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại miền Bắc Trung Quốc
**_Lấy danh nghĩa người nhà_** (tiếng Trung: **以家人之名**, bính âm: _Yǐ jiārén zhī míng_, Hán Việt: _Dĩ gia nhân chi danh_; tên tiếng Anh: **_Go Ahead_**) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc đại
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Phản Thanh phục Minh** () cũng ghi trên hiệu kỳ của Thiên Địa hội là 反㳉復汨 (vẫn đọc là phản Thanh phục Minh), là một phong trào diễn ra chủ yếu ở Trung Quốc nhằm
**_Đại Hải Đạo_** (Tiếng AnhːThe Pirate; phồn thể: 大海盜; giản thể: 大海盗; Bính âm: Dà Hǎi Dào) là 1 bộ phim thuộc thể loại phim võ thuật, hành động của điện ảnh Hồng Kông được
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Hoàng Đạo** (1907-1948), tên thật: **Nguyễn Tường Long**, là một nhà văn Việt Nam, trong nhóm Tự Lực văn đoàn. Ngoài bút danh _Hoàng Đạo_, ông còn có những bút danh khác: **Tứ Ly**, **Tường
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
**Kính Hiếu Nghĩa Hoàng hậu** (chữ Hán: 敬孝義皇后; ? - 1650), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tên **Ba Đặc Mã** (巴特玛), dã sử thời Thanh mạt xưng gọi **Tiểu Ngọc Nhi** (小玉儿), là vợ
**Nghĩa trang Liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh** là một nghĩa trang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nơi này quy tập hơn 14 ngàn anh hùng liệt sỹ đã hy sinh trong các
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
thế=|nhỏ|250x250px|Tấm biển Càn Thanh cung với [[chữ Hán ở bên trái và chữ Mãn ở bên phải.]] **Cung Càn Thanh** (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: _Qiánqīng gōng_; ) là một cung điện trong Tử Cấm
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Thành phố Hà Nội là tổ chức chính trị – xã hội của giới nữ trên địa bàn Thành phố, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
**Nhân Thọ** (, ; 9 tháng 4 năm 1810 – 8 tháng 11 năm 1864) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Thành phố Hà Nội là tổ chức chính trị – xã hội của giới nữ trên địa bàn Thành phố, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem