✨Trương Văn Hổ (nhà Thanh)

Trương Văn Hổ (nhà Thanh)

Trương Văn Hổ (chữ Hán: 张文虎, 1808 – 1885), tự Vu Bưu, Khiếu Sơn, hiệu Thiên Mục Sơn Tiều, người trấn Chu Phố, huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô , học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Tiểu sử

Văn Hổ vốn là Chư sanh, được bảo cử làm Huấn đạo. Văn Hổ tính trầm mặc mà khiêm hòa, đối với bạn bè thì thẳng thắn và chân thành. Vì nhà nghèo, Văn Hổ phải nhờ bạn bè giúp đỡ mới có thể học tập; đến khi trưởng thành, ông rời quê nhà, ở nhờ nhà họ Tiền tại Kim Sơn dạy học. Văn Hổ ở lại Kim Sơn chừng 30 năm.

Nhà họ Tiền tự nhận là hậu duệ của Ngô Việt vương, đương thời cũng là thế gia thư hương, sách vở trong thư viện gia đình của họ rất phong phú. Văn Hổ tận dụng thời gian nghỉ ngơi để nghiên cứu Kinh học, từng đọc tác phẩm của nhà nghiên cứu Kinh học người Nguyên Hòa là Huệ Đống (惠栋), nhà âm vận học người (huyện) Hấp là Giang Hữu Hạo (江有浩), nhà sử học người Hưu Ninh là Đái Chấn (戴震), người Gia Định là Tiền Đại Hân (钱大昕). Nhờ siêng năng ham học, Văn Hổ đọc khắp sách vở, học vấn ngày một tiến bộ; thêm nữa, ông ưa thích tài liệu chú giải của học giả đời Đường, Tống, dung nạp tất cả, rồi chọn ra những gì mình tâm đắc. Văn Hổ trở nên có tiếng tăm trong giới học giả, lời của ông trở nên phát ngôn của 1 nhà. Trong thời gian ở Kim Sơn, những bản in của Thủ Sơn các tùng thư (Tiền Hi Tộ biên tập) và Tiểu Vạn Quyển lâu tùng thư (Tiền Bồi Danh biên tập) do Văn Hổ hiệu đính được đánh giá rất cao.

Năm Đồng Trị thứ 10 (1871), Văn Hổ được làm mạc liêu của Tăng Quốc Phiên; bấy giờ em Quốc Phiên là Quốc Thuyên ở An Khánh hiệu san Vương Thuyền Sơn di thư, Quốc Phiên mệnh cho Văn Hổ làm Đốc lý việc này. Năm sau (1872), Lý Hồng Chương mời Văn Hổ tham gia quản lý Giang Nam quan thư cục. Năm sau nữa (1873), Tứ Xuyên tổng đốc Ngô Đường mời Văn Hổ vào Thục chủ trì việc giảng dạy ở Tôn Kinh thư viện; ông lấy cớ đường xa và già bệnh để từ chối.

Năm Quang Tự thứ 11 (1885), Văn Hổ mất ở phủ Tùng Giang.

Tác phẩm

Sáng tác

  • Thử nhưỡng dư sơ 1 quyển
  • Hoài cựu tạp ký 3 quyển
  • Tác tiếu từ 1 quyển
  • Mục địch dư thanh 1 quyển
  • Dư ký 1 quyển
  • Tây Lãnh tục ký 1 quyển
  • Liên sủng tầm mộng ký 1 quyển
  • Mộng nhân lục 1 quyển
  • Thư nghệ thất tùy bút 1 quyển

Biên khảo

  • Thư nghệ thất tạp trứ (tùng thư)
  • Chu sơ sóc vọng khảo 1 quyển
  • Cổ kim nhạc luật khảo 1 quyển
  • Xuân Thu sóc nhuận khảo 1 quyển
  • Bác nghĩa dư biên 1 quyển
  • Hồ Lâu hiệu thư ký 1 quyển
  • Đường thập bát gia văn lục nhược kiền quyển
  • Thi tồn, thi tục tồn, xích độc ngẫu tồn 1 quyển

Cuối đời, Văn Hổ biên soạn huyện chí của các nơi Hoa Đình , Phụng Hiền và Nam Hối.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Văn Hổ** (chữ Hán: 张文虎, 1808 – 1885), tự **Vu Bưu**, **Khiếu Sơn**, hiệu **Thiên Mục Sơn Tiều**, người trấn Chu Phố, huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô , học giả đời Thanh trong
**Trương Văn Hổ** (; ?-?) là một tướng người Hán của nhà Nguyên. Ông từng cầm đầu nhóm cướp biển hoạt động tại vùng Phúc Kiến và Quảng Đông. Sau đó, ông đầu hàng nhà
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Trường Thanh** (chữ Hán: 長清, ? – 1837), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc (Niohuru hala) thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên nhà Thanh. ## Thân thế Thị tộc Nữu Hỗ Lộc là
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龍; ?-1789) là một võ tướng của triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, chiếm được các trại Cố Bốc Tế (固卜濟), Mã Nhĩ Địch Khắc (瑪爾迪克). Sau
**Vũ Văn Hộ** (, 513–572), biểu tự **Tát Bảo** (薩保), được phong tước **Tấn Quốc công** (晉國公), là một tông thân, đại thần nhiếp chính của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
**Lý Quốc Anh** (_chữ Hán_: 李国英, ? – 1666) là người Hán quân Chính Hồng kỳ, tướng lĩnh đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp các lực lượng nổi
**Hòa Lâm** (chữ Hán: 和琳, , 1753 – 1796), tự **Hi Trai**, thất danh **Vân Hương đường** (芸香堂), Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc Mãn Châu Chính Hồng kỳ, quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông
**Hà Cảnh** (chữ Hán: 何璟, ? – 1888), tự **Tiểu Tống**, người Hương Sơn, Quảng Đông , quan viên cuối đời Thanh. Trong chiến tranh Pháp – Thanh, ông đang ở chức Mân Chiết tổng
**Quảng Lộc** (Giản thể: 广禄, Phồn thể: 廣祿; 1706 – 1785) là một thân vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Quảng Lộc sinh vào giờ Thân, ngày 27 tháng
**Vương Khải** (chữ Hán: 王凯, ? – 1800), người huyện Quý Trúc, phủ Quý Dương, tỉnh Quý Châu , tướng lãnh nhà Thanh. ## Sự nghiệp Khải tham gia chiến dịch Kim Xuyên lần thứ
**Đồng Hoa** (chữ Hán: 童华, ? - ?), tự **Tâm Phác**, người Sơn Âm, Chiết Giang , quan viên nhà Thanh. Ông được sử cũ xếp vào nhóm quan viên địa phương có thành tích
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Trương Văn Bền** (1883 – 1959) là một thương gia người Việt gốc Hoa. Tên tuổi của ông gắn liền với thương hiệu xà bông Cô Ba quen thuộc với mọi tầng lớp xã hội
là một vị trí được hợp pháp hóa vào ngày 6 tháng 1 năm 2001 do việc thi hành Đạo luật Thành lập Văn phòng Nội các đi kèm với việc tổ chức lại các
**Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh** ( – **UTC2**) là cơ sở đào tạo phía Nam của Trường Đại học Giao thông Vận tải có trụ
**Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh** (_Ho Chi Minh City Open University_, viết tắt là **HCMCOU** hoặc **OU**) là một trường đại học công lập đa ngành tại Việt Nam. Trường trực
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
thumb|[[Hồ Nasser sau đập Aswan, Ai Cập rộng 5250 km² buộc 60000 người di dời ]] **Tác động môi trường của hồ chứa nước** ngày càng được xem xét kỹ lưỡng khi nhu cầu toàn
**Trương Văn Đa** (張文多, ? - ?) là phò mã của vua Thái Đức (Nguyễn Nhạc) và là danh tướng nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Trương
**Trương Vân Lĩnh** (1902 – 1945), tên khai sinh là **Trương Văn Thanh**, bí danh **Nguyễn An**, thường viết lầm là **Trương Văn Lĩnh**, là nhà cách mạng chống Pháp, một trong những lãnh đạo
**Văn** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 文, Bính âm: Wen) và Triều Tiên (Hangul: 문, Romaja quốc ngữ:
**Trương Văn Hiến** (張文獻) là thầy dạy học của ba thủ lĩnh của phong trào Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Trương Văn
**Trương Văn Đoan** (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1949) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII tỉnh Phú Thọ, Thứ trưởng thường trực Bộ Kế hoạch và Đầu tư giai đoạn 2003
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Nguyễn Văn Thái** (sinh năm 1982) là một nhà bảo tồn, nhà môi trường học người Việt Nam. Sinh tại xã Văn Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Anh hiện là giám đốc Trung
**Đào Văn Hổ**: một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn ## Hành trạng Đào Văn Hổ tham gia phong trào Tây Sơn từ sớm, dưới trướng của Tây Sơn vương Nguyễn Văn
**Trương Văn Bang** (1911 - 1981) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng Cộng sản Đông Dương như Bí thư Tỉnh ủy
**Trường Quốc tế Đức Thành phố Hồ Chí Minh** (Deutsche Schule Ho Chi Minh City - International German School), gọi tắt là IGS, là một trường quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh cung
[[Hòa Thân, một nhân vật đầy quyền lực thuộc Nữu Hỗ Lộc thị. Ông xuất thân là một nhánh của Nữu Hoằng Nghị công gia.]] **Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 鈕祜祿氏; ), cũng gọi
**Trương Văn Phước** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1959) là tiến sĩ kinh tế, công chức nhà nước và doanh nhân người Việt Nam. Ông hiện là một trong 16 thành viên trong Tổ
**Đổng Vân Hổ** (tiếng Trung giản thể: 董云虎, bính âm Hán ngữ: _Dǒng Yún Hǔ_, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1962, người Hán) là nhà nghiên cứu triết học, chính trị gia nước Cộng
**Trương Văn Binh** (tiếng Trung giản thể: 张文兵, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Wénbīng_, sinh tháng 11 năm 1971, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Y Tịch** (chữ Hán: 伊闢 hay 伊辟 ), tự Lư Nguyên, người huyện Tân Thành, Sơn Đông , quan viên đầu đời Thanh. ## Thời Thuận Trị Năm 1648 (thời Thuận Trị), Tịch đỗ đầu
**Tăng Hòa** (chữ Hán: 曾鉌; 1839 – 1901), tự **Hoài Thanh** (懷清) hay **Hòa Thục** (和淑), người thị tộc Hỷ Tháp Lạp thuộc Mãn Châu Chính Bạch kỳ, là quan viên cuối đời Thanh trong
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Trương** (giản thể: 张 ; phồn thể: 張) là một họ của người Việt Nam. Họ Trương cũng có tại Trung Quốc (Zhang), Triều Tiên / Hàn Quốc (Jang), Đài Loan (Chang), và Singapore (Chong).
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường