✨Đường Lâm (nhà Đường)

Đường Lâm (nhà Đường)

Đường Lâm (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là Bổn Đức, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu , là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Ông tổ 5 đời của Lâm là Đường Sủy, đầu đời Bắc Ngụy làm đến Bắc Hải thái thú, nên định cư ở Bình Thọ, Bắc Hải .

Ông kỵ là Đường Luân, làm đến Thanh Châu thứ sử (quận Bắc Hải thuộc Thanh Châu).

Ông cụ là Đường Vĩnh, làm đến Đông Ung Châu thứ sử, Vệ tướng quân, Bình Thọ bá, sử cũ có truyện. Vĩnh phục vụ chánh quyền Tây Ngụy, dời nhà vào Quan Trung.

Ông nội là Đường Cấn, làm đến Tư tông trung đại phu, kiêm Nội sử, Cô Tạng huyện công, tặng Tiểu tông bá, sử cũ có truyện.

Không rõ cha của Lâm là ai; bác của ông là Đường Lệnh Tắc, làm đến Thái tử tả thứ tử cuối niên hiệu Khai Hoàng đời Tùy Văn đế. Thái tử Dương Dũng bị phế, Văn đế kết luận Lệnh Tắc siểm nịnh thái tử, khép tội chết.

Sự nghiệp

Lâm từ nhỏ đã cùng anh trai Đường Kiểu có tiếng là tài năng. Đầu niên hiệu Vũ Đức thời Đường Cao Tổ, Thái tử Lý Kiến Thành thống lãnh quân đội đông chinh, Lâm đến gặp ông ta, hiến sách lược bình định Trịnh đế Vương Thế Sung, được thái tử tiến dẫn làm Trực điển thư phường, sau đó thụ chức Hữu vệ soái phủ Khải tào tham quân.

Sau sự biến Huyền Vũ môn, Lâm ra làm Vạn Tuyền (huyện) thừa, sau đó được thăng làm Thị ngự sử. Ít lâu sau Lâm phụng mệnh đi sứ Lĩnh Ngoại (tức Lĩnh Nam), tra xét việc bọn Giao Châu thứ sử Lý Đạo Ngạn kết án oan hơn 3000 người là cướp. Sau đó Lâm được chuyển làm Hoàng môn thị lang, gia chức Ngân thanh Quang lộc đại phu.

Đường Cao Tông nối ngôi (649), Lâm được làm Kiểm hiệu Lại bộ thị lang. Năm ấy, Lâm được thăng làm Đại Lý khanh. Cao Tông hỏi Lâm số lượng tù nhân, Lâm xem xét rồi đáp chẳng gì không tường tận. Đế vui vẻ nói: “Trẫm xưa ở Đông cung, khanh đã làm việc cho trẫm; trẫm kế thừa đại vị, khanh lại ở chức gần gũi, nhằm nương tựa vào nhau như ngày nào, nên mới thụ cho khanh nhiệm vụ này. Mà cơ yếu của quốc gia, nằm ở hình pháp; pháp luật nghiêm khắc thì hại người, pháp luật khoan dung thì lọt tội, vì thế cần phải trung dung, mới vừa ý trẫm vậy.” Cao Tông lại đích thân xét hỏi tử tù, phát hiện những người kêu oan đều bị kết án bởi các Đại Lý khanh tiền nhiệm, còn những người bị kết án bởi Lâm đều thừa nhận tội trạng, không thể nói gì. Đế than thở hồi lâu mà nói rằng: “Làm ngục giả thì nên như vậy!”

Năm Vĩnh Huy đầu tiên (650), Lâm được làm Ngự sử đại phu. Năm sau (651), Hoa Châu thứ sử Tiêu Linh Chi bị phát giác tội ăn hối lộ khi còn làm Quảng Châu đô đốc; ông ta là quan viên đứng đầu địa phương, lại là cháu 5 đời của Nam Tề Cao đế, tức là dòng dõi quý tộc, nên theo định chế phải do quần thần nghị luận. Mọi người bàn rằng Linh Chi đáng tội chết, Cao Tông giận, lệnh cho xử tử ông ta ở triều đường. Lâm biết ý Cao Tông không muốn giết Linh Chi (vì ông ta là đồng tộc với Tiêu Thục phi) nên tâu rằng Linh Chi tuy đáng tội chết, nhưng xét thân phận tôn quý của ông ta, không nên phán quá nặng. Cao Tông đồng ý, đày Linh Chi ra Lĩnh Ngoại.

Lâm được thăng làm Hình bộ thượng thư, gia Kim tử quang lộc đại phu, lần lượt làm Thượng thư các bộ Binh, Độ chi, Lại. Ban đầu, Lai Tế (con trai danh tướng Lai Hộ Nhi nhà Tùy) bị trích ra Đài Châu , Lý Nghĩa Phủ bị trích ra Phổ Châu . Khi Lâm làm Lại bộ thượng thư, tâu xin lấy Hứa Y làm Giang Nam tuần sát sứ, Trương Luân làm Kiếm Nam tuần sát sứ; Y vốn thân thiện với Tế, mà Luân hiềm khích với Nghĩa Phủ. Võ hậu vốn quan tâm Nghĩa Phủ, đến năm Hiển Khánh thứ 4 (659), xét thấy việc ấy, bắt lỗi Lâm sắp xếp quan lại có ý riêng , biếm ông làm Triều Châu thứ sử.

Lâm mất khi đang ở chức, hưởng thọ 60 tuổi.

Trước tác

Lâm trước tác Minh báo ký (冥报记) 2 quyển, ghi chép sự tích trong niên hiệu Vĩnh Huy (650 – 655), ngày nay vẫn còn. Minh báo ký được xuất bản gần nhất vào năm 1959 bởi Nhà xuất bản Văn học Nhân Dân (Trung Quốc).

Tính cách

Khi Lâm làm Vạn Tuyền huyện thừa, trong nhà tù của huyện có mười mấy tù nhân phạm tội nhẹ, gặp lúc cuối xuân có thời tiết tốt, Lâm trình bày với huyện lệnh xin thả họ ra để kịp gieo cấy vụ mùa, Lệnh không cho. Lâm tự nhận bảo lãnh cho họ, Lệnh mới đồng ý; Lâm cho tù nhân về nhà để làm ruộng, ước định với họ thời điểm quay lại nhà tù. Tù nhân cảm ơn ấy, đến hẹn đều quay về nhà tù, Lâm nhờ đó mà nổi tiếng.

Khi Lâm làm Thị ngự sử, Đại phu Vi Đĩnh quen thói đứng không đúng vị trí của mình trong buổi chầu, hôm ấy ông ta vượt lên để nói chuyện với Giang Hạ vương Lý Đạo Tông; Lâm tiến đến, nói: “Vương gây rối ban.” Đạo Tông đáp: “Cùng đại phu nói chuyện, có sao đâu!” Lâm lại nói: “Đại phu cũng gây rối ban.” Đĩnh thất sắc, mọi người đều sợ phục.

Lâm sanh hoạt kiệm ước kềm chế, không sửa sang nhà cửa, ăn mặc đều giản dị; ông tính xử thế khoan dung rộng rãi, không tìm cách phơi bày lỗi lầm của người khác. Lâm từng muốn điếu tang, sai gia đồng về nhà lấy cho mình cái áo trắng, gia đồng lấy nhầm áo khác, sợ không dám dâng lên. Lâm dò biết được, sai người gọi cậu ta đến, nói rằng: “Hôm nay khí nghịch , không nên thương khóc, trước đòi lấy áo trắng, hãy tạm dừng việc ấy.” Lâm từng lệnh cho người ta nấu thuốc, kẻ ấy làm hỏng mất. Lâm dò biết được, nói rằng: “Âm ám không nên uống thuốc, hãy lập tức bỏ đi.”

Gia đình

Anh trai là Đường Kiểu, đầu niên hiệu Vũ Đức làm Ký thất của phủ Tần vương Lý Thế Dân, theo Tần vương chinh chiến, chuyên coi thư hịch, được đãi ngộ thân thiết. Trong niên hiệu Trinh Quan thời Đường Thái Tông, Kiểu dần được thăng đến Lại bộ thị lang. Buổi đầu của nhà Đường, triều đình tuyển chọn quan lại không đặt ra giới hạn thời gian, gặp người thì bổ nhiệm; đến thời thái bình, tuyển chọn ít đi, Kiểu mới xin tổ chức tuyển chọn bắt đầu từ đầu mùa đông, đến cuối mùa xuân thì hoàn tất, trở thành phép tắc của các triều đại từ đây về sau. Kiểu làm đến Ích Châu trưởng sử, mất khi đang ở chức, được tặng Thái Thường khanh.

Con trai là Đường Chi Kỳ, trong niên hiệu Điều Lộ (679 – 680) làm đến Cấp sự trung; vì Chi Kỳ từng làm liêu thuộc của Chương Hoài thái tử Lý Hiền, nên bị kết tội lưu đày ra vùng biên. Năm Văn Minh đầu tiên (684) thời Đường Duệ Tông (ở ngôi lần thứ nhất), Chi Kỳ được khởi làm Quát Thương (huyện) lệnh, cùng Từ Kính Nghiệp dấy binh chống lại Võ hậu, thất bại bị giết.

Cháu nội là Đường Thiệu, cố sự được chép phụ liệt truyện của Lâm.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Hỉ** (chữ Hán: 劉喜, ? - 144 TCN), tức **Thành Dương Cung vương** (城陽共王), là vương chư hầu thứ hai của nước Thành Dương và thứ hai của nước Hoài Nam, chư hầu nhà
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
:_Bài này viết về một môn võ thuật có nguồn gốc từ Trung Hoa. Các nghĩa khác về Thiếu Lâm khác được liệt kê tại Thiếu Lâm (định hướng)_ :_Xem thêm Thiếu Lâm thất thập
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Nhà Mạc** (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
phải|Ảnh 3D phân tử [[Saccarose|đường mía]] nhỏ|Cây thốt nốt (loại cây có chứa đường và người ta có thể dùng chúng để làm ra đường). nhỏ|Đường (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Nhà Lương** () (502-557), còn gọi là **nhà Nam Lương** (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
Logo của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ** Đường sắt Việt Nam** là một trong những ngành công nghiệp lâu đời của Việt Nam. Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời năm 1881
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành
**Quế Lâm** (tiếng Tráng: Gveihlaem, ; Wade-Giles: Kuei-lin, bính âm bưu chính: Kweilin; tiếng Tráng: Gveilinz) là một địa cấp thị ở phía đông bắc Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
**Đường cong Phillips** là một mô hình kinh tế, được đặt tên theo nhà kinh tế học Alban William Phillips – người đưa ra giả thuyết về mối tương quan giữa việc giảm tỉ lệ
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
thumb|Dương Hỗ **Dương Hỗ** (chữ Hán: 羊祜; 221-278) còn gọi là **Dương Hộ** hay **Dương Hựu**, tên tự là **Thúc Tử**, người Nam Thành, Thái Sơn, Thanh Châu, là nhà chiến lược, nhà quân sự,
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn