Trần Thái (chữ Hán: 陈泰, ? – 1470), tên tự là Cát Hanh, người Quang Trạch, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc.
Thời Chánh Thống
Thái từ nhỏ ở bên ngoại nên mang họ Tào, về sau thành đạt mới lấy lại họ Trần. Ban đầu, Thái nhờ đỗ đầu kỳ thi Hương, được trừ chức An Khánh phủ Học huấn đạo.
Đầu niên hiệu Chánh Thống, Thái nhờ triều thần liên kết tiến cử, được cất làm Ngự sử, Tuần án Quý Châu. Nhà Minh trấn áp Lộc Xuyên, hằng năm lấy 2000 thổ binh làm hướng đạo, quan quân nhiều lần thất bại, liền giết đi để mạo công, Thái tâu xin bãi bỏ .
Thái được đổi làm Tuần án Sơn Tây. Bấy giờ bổng lộc ít ỏi, phá án tham nhũng không xuể, Thái dâng chương đề nghị tăng thóc – tiền để dưỡng liêm, nhưng bị bỏ qua.
Mùa hạ năm Chánh Thống thứ 6 (1441), Thái nói thiên tai liên tiếp, là lỗi của quan lại, đề nghị ngự sử tra xét đại thần, các sở – tư khảo hạch nhân viên, Minh Anh Tông đồng ý. Vì thế bọn Ngự sử Mã Cẩn liên kết dâng chương hặc bọn Lại bộ thượng thư Quách Tấn vài mươi người. Sau đó, Thái lại được ra làm Tuần án Sơn Đông.
Năm thứ 9 (1444), Thái được cất nhắc vượt cấp làm Tứ Xuyên án sát sứ, cùng Trấn thủ Đô ngự sử Khấu Thâm bất hòa. Tháng 8 ÂL năm thứ 12 (1647), Tham nghị Trần Mẫn nhờ Thâm chỉ điểm, hặc Thái tra tấn phu kiệu đến chết. Vì thế Thái bị bộ Hình giam giữ, chịu kết tội chém. Thái dâng tấu biện bạch, Đại Lý khanh Du Sĩ Duyệt cũng giải thích, nhưng Minh Anh Tông đều không nghe.
Thời Cảnh Thái
Minh Đại Tông thay ngôi, Thái được xá tội và phục quan. Vu Khiêm tiến cử Thái giữ Tử Kinh quan. Quân Ngõa Lạt Mông Cổ xâm phạm, Thái thất thủ, lại bị luận tội chết, Đại Tông lại tha cho ông, mệnh cho Thái sung làm Sự quan, theo Tổng binh quan Cố Hưng Tổ đắp quan ải chuộc tội.
Năm Cảnh Thái đầu tiên (1450), Thái được cất làm Đại Lý hữu thiếu khanh, thủ bị Bạch Dương khẩu. Tháng 4 ÂL, Đô đốc đồng tri Lưu An thay Ninh Viễn bá Nhâm Lễ tuần bị các thành Trác, Dịch, Chân, Bảo; Thái nhận mệnh làm Hữu thiêm Đô ngự sử để tham mưu quân vụ cho ông ta.
Năm thứ 3 (1452), Thái được kiêm chức Tuần phủ của 6 phủ Bảo Định; sau đó nhận mệnh làm Đốc trị hà đạo. Từ Nghi Chân (nay là Nghi Chinh) đến Hoài An, Thái muốn đào 180 dặm ngòi, lấp kín 9 chỗ vỡ đê, dựng 3 máng nước; ông dùng 6 vạn phu dịch, vài tháng thì xong.
Năm thứ 7 (1456), Thái được dời làm Tuần phủ Tô, Tùng.
Thời Thiên Thuận
Năm Thiên Thuận đầu tiên (1457), Thái chịu bãi chức Tuần phủ, đổi làm Quảng Đông phó sứ, nhân có tang nên rời chức. Khởi nghĩa ở Tứ Xuyên nổi lên, có người nói Thái từng coi đất ấy, có uy danh, nên Minh Anh Tông khôi phục quan cũ của ông, cho đi làm Tuần phủ.
Năm thứ 8 (1464), Thái được tiến làm Hữu phó đô ngự sử, Tổng đốc Tào vận kiêm Tuần phủ của các phủ Hoài, Dương.
Thái ở lưu vực sông Hoài được 3 năm thì từ quan xin hưu. Năm Thành Hóa thứ 6 (1470), mất.
Đánh giá
Sử cũ nhận xét: Thái cố gắng giữ gìn phẩm hạnh, chuộng tranh đấu; 3 lần làm Tuần án, trừng gian trừ tham, uy vọng rất cao.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1470), tên tự là **Cát Hanh**, người Quang Trạch, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Chánh Thống Thái từ nhỏ ở
**Trần Diễn** (chữ Hán: 陈演, ? – 1644), tự **Phát Thánh**, hiệu **Tán Hoàng**, người Tỉnh Nghiên , một trong những Nội các thủ phụ thời Sùng Trinh cuối đời Minh. ## Tiểu sử Ông
**Trần Thái** (chữ Hán: 陈泰, ? – 1655), người thị tộc Nữu Hỗ Lộc, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, quan viên, tướng lĩnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Trần Sâm** (chữ Hán: 陈琛, 1477 – 1545), tên tự là **Tư Hiến**, hiệu là **Tử Phong**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả, ẩn sĩ đời Minh trong
**Trần Đức** (chữ Hán: 陈德, ? – 1378), tự **Chí Thiện**, người phủ Hào Châu, hành tỉnh Giang Chiết , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Tham gia bình nam Đức sinh ra trong một
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Lý Hóa Long** (chữ Hán: 李化龙, 1555 – 1624), tên tự là **Vu Điền**, người huyện Trường Viên, phủ Đại Danh, hành tỉnh Bắc Trực Lệ , là quan viên, tướng lãnh trung kỳ đời
**Thái Phúc** (chữ Hán: 蔡福; ?-1428) là một tướng nhà Minh, sang tham chiến tại Việt Nam, từng đầu hàng nghĩa quân Lam Sơn. ## Sang Việt Nam lần đầu Thái Phúc là tướng nhà
**Giao Chỉ đẳng xứ Thừa tuyên Bố chính sứ ty** (chữ Hán: 交趾等處承宣布政使司), gọi tắt là **Giao Chỉ Bố chính sứ** (交趾布政司), là cơ quan hành chính cấp tỉnh mà nhà Minh thiết lập tại
**Niên biểu Nội Các đại thần nhà Minh** bao gồm tất cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Vương Thông** (tiếng Trung: 王通, ? - 1452) là một tướng nhà Minh từng là Tổng binh quân Minh tại Đại Việt. ## Sự nghiệp ban đầu Vương Thông người Hàm Ninh, tỉnh Hồ Bắc,
**Lưu Tuấn** (chữ Hán: 劉儁 hay 劉俊 , ? – 1408) hay **Lưu Tuyển** (劉雋) , tự Tử Sĩ, người huyện Giang Lăng , quan viên nhà Minh, tử trận khi trấn áp nhà Hậu
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
**Phạm Thông** (chữ Hán: 范鏓, ? – ?) tự **Bình Phủ**, người Thẩm Dương vệ , quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp và thăng tiến Tổ tiên của Thông
**Lý An** (chữ Hán, 李安) là một võ tướng thời nhà Minh, tước An Bình bá. Lý An từng tham gia viễn chinh Đại Việt, sau khi bị quân Lam Sơn đánh bại, được tha
**Huyết án Ngọ môn nhà Minh** () là một sự kiện xảy ra vào ngày 12 tháng 9 năm 1449 (ngày 26 tháng 8 năm Chính Thống thứ 14 dưới triều Minh Anh Tông) tại
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱纨, 1494 – 1549), tự **Tử Thuần**, hiệu **Thu Nhai**, người huyện Trường Châu, phủ Tô Châu , quan viên nhà Minh, danh thần kháng Oa trong lịch sử Trung Quốc.
**Cao Minh** (chữ Hán: 高明, ? – ?), tự **Thượng Đạt**, người huyện Quý Khê, phủ Quảng Tín, bố chánh sứ tư Giang Tây , quan viên nhà Minh. ## Thời Cảnh Thái Minh từ
Quy mô nền kinh tế Trung Quốc vào thời nhà Minh là lớn nhất thế giới đương thời. Nhà Minh cùng với nhà Hán và nhà Đường, được xem như ba kỷ nguyên hoàng kim
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia khởi nghĩa Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
**Mã Vân** (chữ Hán: 马云, ? – 1387 ), người Hợp Phì, An Huy, tướng lãnh đầu đời Minh. Ông cùng Diệp Vượng là tướng lãnh trấn thủ Liêu Đông thuộc thế hệ đầu tiên,
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
**Kim Thanh** (chữ Hán: 金声, ? – 1645), tự **Chánh Hy**, người huyện Hưu Ninh, phủ Huy Châu , quan viên cuối đời Minh, kháng Thanh thất bại mà chết. ## Phục vụ nhà Minh
**Lý Cương** (chữ Hán: 李纲, ? – 1478), tự Đình Trương, người Trường Thanh, Sơn Đông, quan viên nhà Minh. ## Tiểu sử Cương từ nhỏ theo cha vào Kinh đô, ngã xuống xe, bị
Hệ phả con cháu của Tần vương (秦王) vốn là dòng con cháu của Minh Thái Tổ, danh sách theo các dòng. ## Nước Tần (秦國) ### Nước Vĩnh Hưng (永興國) ### Nước Bảo An
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
Chiến tranh giữa hai nước Tống–Kim diễn ra vào cuối năm 1161, được phát động bởi Kim đế Hoàn Nhan Lượng. Cuộc chiến này thường được gọi là **trận Thái Thạch** (, _Thái Thạch chi
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
Lễ hội đền Trần Lễ hội đền Trần **Đền Trần Thái Bình** là một quần thể di tích gồm các đền thờ, lăng mộ thờ các vị vua quan nhà Trần. Đền thờ các vua
**Trận Thái Châu** (蔡州之战, Thái Châu chi chiến) là cuộc tấn công của liên quân Mông Cổ – Nam Tống nhằm vào Thái Châu , cứ điểm cuối cùng của nhà Kim, diễn ra từ
**Dương Văn Thông** (chữ Hán: 杨文骢, ? – 1646), tự **Long Hữu**, người Quý Dương, Quý Châu, là quan viên cấp thấp cuối đời Minh, dựa thế quyền thần Mã Sĩ Anh, trở thành trọng
**Lưu Nghiễm** (, 1417-1457), tự **Tuyên Hóa**, hiệu **Thời Vũ**, thụy **Văn Giới**. Ông là người Cát Thủy, Giang Tây. Sinh năm Vĩnh Lạc thứ 15 (1417) thời Minh Thành Tổ. Năm Chính Thống thứ
**Thái Vũ** (chữ Hán: 蔡羽, ? – 1541) tự **Quỳ Cửu**, hiệu **Lâm Ốc sơn nhân**, người ở Bao Sơn, huyện Ngô, phủ Tô Châu, bố chánh sứ tư Giang Tô, nhà văn hóa đời
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – 1378), người Tuy Châu , tướng lãnh đầu đời Minh. ## Sự nghiệp Cuối đời Nguyên, Chánh từng là thủ lĩnh nghĩa quân, sau đó đưa lực lượng
**Lê Quang** (chữ Hán: 黎光, ? – ?), người Đông Quản, Quảng Đông, quan viên đầu đời Minh. ## Cuộc đời Quang nhờ đỗ kỳ thi Hương nên được bái làm Ngự sử, làm Tuần
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Trần Anh Tông** (chữ Hán: 陳英宗; 25 tháng 10 năm 1276 – 21 tháng 4 năm 1320) tên khai sinh là **Trần Thuyên** (陳烇), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Trần nước Đại