✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2022, chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 12, chủ yếu là các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Bão nhiệt đới hình thành trên toàn Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Cục Khí tượng Nhật Bản JMA. Áp thấp nhiệt đới được Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC theo dõi sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc di chuyển vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA). Đó là lý do đôi khi vì sao một cơn bão lại có hai tên gọi khác nhau.

Dòng thời gian

Tóm tắt các cơn bão

Thang bão Nhật Bản (JMA)

ImageSize = width:1000 height:330 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/03/2022 till:31/12/2022 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/03/2022 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.43,0.76,0.92) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_≤62_km/h_(≤39_mph) id:TS value:rgb(0.3,1,1) legend: Bão_nhiệt_đới_=_(62–88_km/h) id:ST value:rgb(0.75,1,0.75) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_(89–117_km/h) id:STY value:rgb(1,0.85,0.55) legend:Bão_mạnh_=_(118–156_km/h) id:VSTY value:rgb(1,0.45,0.54) legend:Bão_rất_mạnh_=_(157–193_km/h) id:VITY value:rgb(0.55,0.46,0.90) legend:Siêu_bão_=_(≥194_km/h) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:29/03/2022 till:31/03/2022 color:TD text:"01W (TD)" from:06/04/2022 till:13/04/2022 color:VSTY text:"Malakas (VSTY)" from:07/04/2022 till:12/04/2022 color:TS text:"Megi (TS)" from:29/05/2022 till:30/05/2022 color:TD text:"JMA TD 04 (TD)" from:28/06/2022 till:04/07/2022 color:STY text:"Chaba (STY)" from:30/06/2022 till:04/07/2022 color:TS text:"Aere (TS)" from:24/07/2022 till:25/07/2022 color:TD text:"JMA TD 07 (TD)" from:26/07/2022 till:01/08/2022 color:TS text:"Songda (TS)" from:29/07/2022 till:01/08/2022 color:TS text:"Trases (TS)" from:03/08/2022 till:04/08/2022 color:TD text:"08W (TD)" from:08/08/2022 till:11/08/2022 color:TS text:"Mulan (TS)" from:10/08/2022 till:14/08/2022 color:TS text:"Meari (TS)" from:14/08/2022 till:15/08/2022 color:TD text:" JMA TD 13 (TD)" barset:break from:20/08/2022 till:24/08/2022 color:ST text:"Ma-on (STS)" from:21/08/2022 till:25/08/2022 color:STY text:"Tokage (STY)" from:22/08/2022 till:22/08/2022 color:TD text:"JMA TD 16 (TD)" from:28/08/2022 till:06/09/2022 color:VITY text:"Hinnamnor (VITY)" from:30/08/2022 till:01/09/2022 color:TD text:"Gardo (TD)" from:05/09/2022 till:16/09/2022 color:VSTY text:"Muifa (VSTY)" from:05/09/2022 till:18/09/2022 color:STY text:"Merbok (STY)" from:09/09/2022 till:19/09/2022 color:VITY text:"Nanmadol (VITY)" from:20/09/2022 till:23/09/2022 color:TS text:"Talas (TS)" from:21/09/2022 till:25/09/2022 color:VSTY text:"Noru (VSTY)" from:25/09/2022 till:29/09/2022 color:ST text:"Kulap (STS)" from:25/09/2022 till:26/09/2022 color:TD text:"JMA TD 25 (TD)" from:27/09/2022 till:01/10/2022 color:STY text:"Roke (STY)" barset:break from:11/10/2022 till:12/10/2022 color:TD text:"Maymay (TD)" from:12/10/2022 till:14/10/2022 color:TD text:"21W (TD)" from:13/10/2022 till:14/10/2022 color:TS text:"Sonca (TS)" from:13/10/2022 till:20/10/2022 color:STY text:"Nesat (STY)" from:18/10/2022 till:19/10/2022 color:TS text:"Haitang (TS)" from:18/10/2022 till:23/10/2022 color:TD text:"Obet (TD)" from:26/10/2022 till:03/11/2022 color:ST text:"Nalgae (STS)" from:28/10/2022 till:01/11/2022 color:TS text:"Banyan (TS)" from:11/11/2022 till:14/11/2022 color:TS text:"Yamaneko (TS)" from:09/12/2022 till:12/12/2022 color:TS text:"Pakhar (TS)" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas

from:01/03/2022 till:31/03/2022 text:Tháng 3 from:01/04/2022 till:30/04/2022 text:Tháng 4 from:01/05/2022 till:31/05/2022 text:Tháng 5 from:01/06/2022 till:30/06/2022 text:Tháng 6 from:01/07/2022 till:31/07/2022 text:Tháng 7 from:01/08/2022 till:31/08/2022 text:Tháng 8 from:01/09/2022 till:30/09/2022 text:Tháng 9 from:01/10/2022 till:31/10/2022 text:Tháng 10 from:01/11/2022 till:30/11/2022 text:Tháng 11 from:01/12/2022 till:31/12/2022 text:Tháng 12

Thang bão Saffir-Simpson

ImageSize = width:1000 height:330 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/03/2022 till:31/12/2022 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/03/2022 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.43,0.76,0.92) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<39_mph_(0-62_km/h)_(TD) id:TS value:rgb(0.3,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_=_39-73_mph_(63–117 km/h)_(TS) id:C1 value:rgb(1,1,0.85) legend:Bão_cấp_1_=_74–95_mph_(119–153_km/h)_(C1) id:C2 value:rgb(1,0.85,0.55) legend:Bão_cấp_2_=_96–110_mph_(154–177_km/h)_(C2) id:C3 value:rgb(1,0.62,0.35) legend:Bão_cấp_3_=_111–129_mph_(178–208-km/h)_(C3) id:C4 value:rgb(1,0.45,0.54) legend:Bão_cấp_4_=_130–156_mph_(209–251_km/h)_(C4) id:C5 value:rgb(0.55,0.46,0.90) legend:Bão_cấp_5_=_≥157_mph_(≥252_km/h)_(C5) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:12 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:29/03/2022 till:31/03/2022 color:TD text:"01W (TS)" from:06/04/2022 till:13/04/2022 color:C3 text:"Malakas (C3)" from:07/04/2022 till:12/04/2022 color:TS text:"Megi (TS)" from:28/06/2022 till:04/07/2022 color:C1 text:"Chaba (C1)" from:30/06/2022 till:04/07/2022 color:TS text:"Aere (TS)" from:26/07/2022 till:01/08/2022 color:TD text:"Songda (TD)" from:29/07/2022 till:01/08/2022 color:TS text:"Trases (TS)" from:03/08/2022 till:04/08/2022 color:TD text:"08W (TD)" from:10/08/2022 till:12/08/2022 color:TS text:"Meari (TS)" from:20/08/2022 till:26/08/2022 color:C1 text:"Ma-on (C1)" barset:break from:21/08/2022 till:25/08/2022 color:C2 text:"Tokage (C2)" from:28/08/2022 till:06/09/2022 color:C5 text:"Hinnamnor (C5)" from:30/08/2022 till:31/08/2022 color:TD text:"Gardo (TD)" from:05/09/2022 till:16/09/2022 color:C3 text:"Muifa (C3)" from:05/09/2022 till:18/09/2022 color:C1 text:"Merbok (C1)" from:09/09/2022 till:19/09/2022 color:C4 text:"Nanmadol (C4)" from:20/09/2022 till:23/09/2022 color:TS text:"Talas (TS)" from:21/09/2022 till:25/09/2022 color:C5 text:"Noru (C5)" from:25/09/2022 till:29/09/2022 color:C1 text:"Kulap (C1)" from:27/09/2022 till:01/10/2022 color:C2 text:"Roke (C2)" barset:break from:11/10/2022 till:12/10/2022 color:TD text:"Maymay (TD)" from:12/10/2022 till:14/10/2022 color:TS text:"21W (TS)" from:13/10/2022 till:14/10/2022 color:TS text:"Sonca (TS)" from:13/10/2022 till:20/10/2022 color:C2 text:"Nesat (C2)" from:18/10/2022 till:19/10/2022 color:TS text:"Haitang (TS)" from:18/10/2022 till:23/10/2022 color:TD text:"Obet (TD)" from:26/10/2022 till:03/11/2022 color:C1 text:"Nalgae (C1)" from:28/10/2022 till:01/11/2022 color:TS text:"Banyan (TS)" from:11/11/2022 till:14/11/2022 color:TS text:"Yamaneko (TS)" from:09/12/2022 till:12/12/2022 color:TS text:"Pakhar (TS)" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas

from:01/03/2022 till:31/03/2022 text: Tháng 3 from:01/04/2022 till:30/04/2022 text: Tháng 4 from:01/05/2022 till:31/05/2022 text: Tháng 5 from:01/06/2022 till:30/06/2022 text: Tháng 6 from:01/07/2022 till:31/07/2022 text: Tháng 7 from:01/08/2022 till:31/08/2022 text: Tháng 8 from:01/09/2022 till:30/09/2022 text: Tháng 9 from:01/10/2022 till:31/10/2022 text: Tháng 10 from:01/11/2022 till:30/11/2022 text: Tháng 11 from:01/12/2022 till:31/12/2022 text: Tháng 12

Tóm tắt

Trên toàn khu vực

thumb|Bão Malakas đang mạnh lên ở phía đông [[Yap trong khi Bão Megi đang tiến gần Visayas và sau đó dừng lại ở vịnh Leyte, gây ra lũ lụt lớn và sạt lở đất ở miền trung Philippines.]] Hai tháng đầu năm 2022 tương đối yên tĩnh trên toàn khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương. Vào tuần cuối cùng của tháng 3, một áp thấp nhiệt đới hình thành ở phía tây Palawan và hướng đến Việt Nam, và gán số hiệu 01W từ JTWC, nhưng hệ thống này không kéo dài và tan vào ngày hôm sau. Vào đầu tháng 4, 2 vùng nhiễu động ở phía Đông Philippines đã hình thành nên áp thấp nhiệt đới 02W và 03W. Không lâu sau 02W mạnh lên thành bão Malakas, trở thành cơn bão đầu tiên của mùa bão. Nó cũng nhận được tên Basyang từ PAGASA, nhưng chỉ kéo dài 5 giờ bên trong khu vực trách nhiệm của Philippines. Trong khi 03W nhận được tên Agaton từ PAGASA và tấn công Guiuan lần đầu tiên ở phía đông Visayas trước khi di chuyển về phía tây và sau đó mạnh lên thành bão Megi. Megi đã mang lại lũ lụt và lở đất thảm khốc cho đất nước vì nó gần như đứng yên trong vịnh Leyte trước khi suy yếu dần. Megi sau đó tan vào ngày 13 tháng 4, Còn Malakas thì mạnh lên Cấp 4 trong Thang bão Saffir-Simpson. Megi sau đó tan vào ngày 13 tháng 4, khi Malakas phát triển thành bão cấp 4 tương đương. Malakas sau đó bắt đầu suy yếu nhanh chóng khi nó đi về phía Đông Bắc và trở thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới, và lưu vực này lặng đi trong phần còn lại của tháng 4. Không có cơn bão nào hình thành trong suốt tháng 5, với một áp thấp nhiệt đới nhỏ hình thành ở phía đông Mindanao vào ngày 30 tháng 5 và sau đó tan ngay trong ngày. phải|Bão Chaba đang tiếp tục mạnh lên ở biển Đông trong khi cơn bão Aere đang đi chuyển chậm về phía Bắc qua [[Biển Philippines.]] Gần cuối tháng 6, một áp thấp nhiệt đới hình thành ở phía tây Luzon, nó được PAGASA đặt tên là Caloy. Ngày 29 tháng 6, Caloy đi vào biển Đông và ngày hôm sau, Caloy mạnh lên thành bão và được JMA đặt tên là Chaba, đó cũng là cơn bão đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam trong năm 2022. Cùng thời gian đó, một vùng thấp xuất hiện ở phía Đông Bắc Luzon đã được JTWC đưa ra Cảnh báo về sự hình thành bão nhiệt đới và được PAGASA đặt tên là Domeng. Hệ thống cuối cùng đã mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới, JMA đặt tên cho hệ thống là Aere. Chaba tiếp tục mạnh lên cho đến khi nó đạt đến trạng thái Bão nhiệt đới dữ dội khi Aere di chuyển về phía cực và đe dọa quần đảo Ryukyu của Nhật Bản. Chaba đã trở thành bão cấp 1 và tấn công Mậu Danh, Trung Quốc, đồng thời đánh chìm một tàu cẩu đi qua Hồng Kông gần đó. Aere đi qua Naha, Nhật Bản và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới.

Trên biển Đông và đất liền Việt Nam

Kể từ năm 2021, phân loại bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam tại trang này cũng như các trang Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ thực hiện theo đúng quy định được đặt ra tại Quyết định số 18/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2021. Theo đó bão, ATNĐ ở nước ta gồm 05 cấp: Áp thấp nhiệt đới (cấp 6-7), Bão (bão thường, cấp 8-9), Bão mạnh (cấp 10-11), Bão rất mạnh (cấp 12-15), Siêu bão (từ cấp 16 trở lên); không có các từ "cuồng phong", "nhiệt đới" đi kèm đối với các cơn bão.

*_Ghi chú_

Danh sách các xoáy thuận nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới 01W

Cấp bão (Việt Nam): <Cấp 6 - Vùng áp thấp

Cấp bão (Nhật Bản): 25 kt - 1006 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 kt - Bão nhiệt đới

  • JMA bắt đầu theo dõi một nhiễu động nhiệt đới ở khu vực quần đảo Trường Sa đã phát triển thành áp thấp nhiệt đới lúc 18:00 UTC ngày 29 tháng 3. Vào lúc 21:00 UTC cùng ngày, JTWC cũng đã ban hành Cảnh báo về sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới (TCFA) cho vùng áp thấp. Vào ngày hôm sau, cơ quan này đã ban hành cảnh báo đầu tiên về áp thấp nhiệt đới 01W và cũng là cảnh báo cuối cùng khi hệ thống nhanh chóng đổ bộ vào đất liền các tỉnh Phú Yên - Khánh Hòa.
  • Nước ta chỉ công nhận ATNĐ này là vùng áp thấp, không tính vào danh sách xoáy thuận trên biển Đông trong năm 2022. Tại miền Trung, mưa lũ do áp thấp đã khiến 2 người thiệt mạng, 1 người mất tích và 5 người bị thương. Mưa lũ cũng khiến 2 ngôi nhà bị sập, 47 nhà tốc mái và 229 thuyền ghe bị chìm.

    Bão Malakas (Basyang)

    Cấp bão Nhật Bản: 90 kt - 945 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 105 kt - 949 hPa - Bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão Hàn Quốc: 43 m/s - Bão rất mạnh

Cấp bão Trung Quốc: 52 m/s - 940 hPa - Siêu bão

JTWC lần đầu tiên ghi nhận sự tồn tại của nhiễu động nhiệt đới vào ngày 3 tháng 4. Các điều kiện thuận lợi gần hệ thống đã giúp nó phát triển, với việc JMA công nhận hệ thống là một áp thấp nhiệt đới vào ngày 6 tháng 4. Sau đó trong ngày, JTWC đã cấp TCFA cho hệ thống. Ngày hôm sau, JTWC công nhận hệ thống này là một áp thấp nhiệt đới và gắn số hiệu 02W. Vào lúc 21:00 UTC, JTWC sau đó đã nâng cấp nó thành một cơn bão nhiệt đới. Vào ngày 8 tháng 4, hệ thống này phát triển thành một cơn bão nhiệt đới và được JMA đặt tên là Malakas. Malakas tiếp tục di chuyển qua Thái Bình Dương, và bắt đầu mạnh dần lên, trở thành một cơn bão nhiệt đới nghiêm trọng vào ngày 11 tháng 4, sau đó là một cơn bão vào ngày 12 tháng 4. Cùng lúc đó, nó đi vào Khu vực trách nhiệm của Philippines (PAR), tên địa phương là Basyang từ PAGASA lúc 03:00 UTC. Malakas sau đó nán lại một lúc ở biên giới của PAR trước khi cuối cùng rời đi 5 giờ sau đó, trong khi mạnh lên thành bão cấp 2 tương đương. Malakas sau đó tiếp tục mạnh lên, đạt trạng thái tương đương cấp 3 vào sáng ngày 13 tháng 4 và bão tương đương cấp 4 vào trưa ngày hôm đó, đạt cường độ cao nhất. Ngày hôm sau, Malakas suy yếu thành bão tương đương cấp 3 do cấu trúc mắt của nó bị suy giảm.. Ngày 14/4 bão tiếp tục suy yếu, JMA cập nhật rằng bão chuyển thành trạng thái ngoại nhiệt đới với cấu trúc bị xé ra, trở thành xoáy thuận front. Tên bão Malakas (nghĩa trong tiếng Philippines là "mạnh mẽ") đã bị khai tử mặc dù nó không gây ra tác động đáng kể nào. Lí do tên bão bị khai tử là từ này trong tiếng Hy Lạp là một từ lóng mang nghĩa tục tĩu là "thằng khốn". Văn phòng Khí tượng Anh (Met Office) đã có ý kiến về tên bão này từ năm 2016 nhưng lúc đó Ủy ban Bão không có phản hồi.

Bão Megi (Agaton)

Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 996 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 40 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 75 km/h - Bão nhiệt đới mạnh

Bão Megi gây thiệt hại rất lớn cho khu vực Trung Nam Philippines với 220 người chết cùng hơn 100 người mất tích tính tới thời điểm hiện tại.

Bão Chaba (Caloy) - Bão số 1

Cấp bão Việt Nam: 70 kt (130 km/h) - Bão rất mạnh - 965 hPa.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của bão Mulan, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (Hải quân Hoa Kỳ) không công nhận xoáy thuận nhiệt đới, không cấp số hiệu, chỉ coi là một áp thấp gió mùa, dù đã ban hành TCFA (Cảnh báo về sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới).

Bão Meari

Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 994 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Trung Quốc: 20 m/s - 998 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 20 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 19 m/s - Bão yếu

‎Một vùng áp thấp phát triển thành áp thấp nhiệt đới ở phía tây bắc ‎‎Iwo Jima‎‎ vào ngày 10 tháng 8.

Vào ngày 9 tháng 8, một vùng nhiễu động nhiệt đới đã được tạo ra ở vùng biển phía bắc-đông bắc của Đảo đá Pajaros và Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Hải quân Hoa Kỳ đã đánh số hiệu nhiễu động là 90W. Vào lúc 9 giờ sáng ngày 10 tháng 8, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản đã nâng cấp nó thành áp thấp nhiệt đới với sức gió và đưa ra cảnh báo sẽ mạnh lên thành bão trong 24 giờ. Đến 3 giờ chiều ngày 11 tháng 8, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp đã nâng cấp nó thành áp thấp nhiệt đới và gán cho nó là áp thấp nhiệt đới 09W. Vào lúc 9 giờ tối, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp là cơ quan đầu tiên nâng cấp nó lên thành bão nhiệt đới.Đến 3 giờ sáng ngày 12 tháng 8, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản đã nâng cấp nó thành bão nhiệt đới, mang số hiệu quốc tế là 2208 và đặt tên là "Meari" và lúc 3 giờ sáng ngày hôm sau thì cho biết bão tăng cường độ lên 40 kt, có thể là do lực baronbilic. Vào lúc 3 giờ chiều ngày 13 tháng 8, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp đã hạ cấp nó thành áp thấp nhiệt đới dựa vào hình ảnh vệ tinh khi bão đã đổ bộ vào đất liền trong khi Cơ quan khí tượng Nhật Bản cho rằng bão vẫn giữ nguyên cường độ. Lúc 6:30 chiều, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản cho biết bão đổ bộ vào bán đảo Izu ở tỉnh Shizuoka, gây mất điện cho khoảng 10.000 hộ gia đình.Lượng mưa 110mm mưa đã được ghi nhận ở đảo Izu Oshima trong một giờ. Tỉnh Shizuoka ghi nhận lượng mưa hơn 300 mm trong 48 giờ. Vào lúc 3 giờ sáng ngày 14 tháng 8, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp đã đưa ra cảnh báo cuối cùng cho biết bão chuyển thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới sức gió tăng lên.Lúc 9 giờ tối, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản cho biết Meari đã biến đổi thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới.‎

Bão Ma-on (Florita) - Bão số 3

Cấp bão Nhật Bản: 55 kt - 985 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hoa Kỳ: 65 kt - Bão cấp 1

Cấp bão Việt Nam: 111 km/h - Cấp 11 - Bão mạnh - 985 hPa

Cấp bão Trung Quốc: 35 m/s - Cấp 12 - 970 hPa - Bão cuồng phong (đánh giá lúc đổ bộ vào Trung Quốc cấp 11; trước đó cho rằng là cấp 12)

Cấp bão Hồng Kông: 120 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 28 m/s - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hàn Quốc: 29 m/s - Bão trung bình

Cấp bão Philippines: 110 km/h (giật 185 km/h) - Bão nhiệt đới dữ dội

Do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão tại Quảng Tây, có tổng cộng 150 trấn và hương thuộc 58 huyện, quận hoặc thành phố cấp huyện đã ghi nhận gió giật từ cấp 8 trở lên, 9 trấn và hương tại 3 huyện và quận thuộc Khâm Châu và Phòng Thành Cảng ghi nhận lượng mưa trên 250 mm. Tại trấn Na Thoa (Phòng Thành, Phòng Thành Cảng) ghi nhận gió giật mạnh 38,5 m/s (cấp 13) và tổng lượng mưa tích luỹ từ 20:00 ngày 24 đến 20:00 ngày 26 (giờ CST) do hoàn lưu cơn bão gây ra đạt 341,9 mm.

Do ảnh hưởng của bão số 3, đảo Bạch Long Vĩ có gió mạnh 19 m/s (cấp 8), giật 24 m/s (cấp 9), đảo Cô Tô có gió mạnh 16 m/s (cấp 7) giật 26 m/s (cấp 10), trạm khí tượng Quảnh Hà có gió mạnh 17 m/s (cấp 7) giật 26 m/s (cấp 10). Các nơi khác ở ven biển Quảng Ninh-Hải Phòng gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9. Cũng do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 3 sau suy yếu thành ATNĐ rồi thành vùng áp thấp trên khu vực vùng núi phía Bắc nên từ sáng ngày 25/8 đến ngày 26/8, ở Bắc Bộ có mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến (tính từ 07h/25/8 đến 13h/26/8) từ 100-200mm, có nơi trên 220mm; riêng khu vực Quảng Ninh 150-300mm, có nơi trên 300mm. Một số nơi có lượng mưa lớn như: Cẩm Phả (Quảng Ninh) 441mm, Than Hòn Gai (Quảng Ninh) 385mm, Tiên Yên (Quảng Ninh) 395mm, Kỳ Lâm (Tuyên Quang) 255mm, Lương Nha (Phú Thọ) 241mm, Phù Liễn (Hải Phòng) 232mm, Hải Dương 222mm,...

Tên Hinnamnor bão đã bị khai tử vào năm 2023 do bão gây thiệt hại lớn cho Hàn Quốc.

Áp thấp nhiệt đới 13W (Gardo)

Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 998 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 30 kt - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 15 m/s - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 45 km/h - Áp thấp nhiệt đới Vào ngày 30 tháng 8 lúc 00:00 UTC, JMA bắt đầu theo dõi một áp thấp nhiệt đới di chuyển về phía tây. Vài giờ sau, PAGASA đã đặt cho nó cái tên địa phương là Gardo do nó nằm trong khu vực trách nhiệm của họ. JTWC đã ban hành một TCFA cho hệ thống, và sau đó sẽ nâng cấp hệ thống thành áp thấp nhiệt đới, chỉ định nó là 13W. Do tương tác với cơn bão Hinnamnor, cấu trúc của 13W đã bị xé toạc. Vào ngày 1 tháng 9, JMA, JTWC và PAGASA đã đưa ra cảnh báo cuối cùng của họ về hệ thống khi nó được sáp nhập vào Hinnamnor.

Bão Muifa (Inday)

Cấp bão Nhật Bản: 85 kt - 950 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 110 kt - Bão cấp

Cấp bão Trung Quốc: 50 m/s (cấp 15) - 940 hPa - Bão cuồng phong dữ dội

Cấp bão Hồng Kông: 175 km/h - Bão cuồng phong dữ dội

Cấp bão Đài Loan: 43 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Philippines: 165 km/h - Bão cuồng phong

Bão Merbok

Cấp bão Nhật Bản: 70 kt - 965 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 70 kt - Bão cấp 1

Cấp bão Trung Quốc: 38 m/s - 965 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 35 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 37 m/s - Bão mạnh

Vào 00:00 UTC ngày 9 tháng 9, JMA theo dõi một áp thấp nhiệt đới yếu đã phát triển ở phía tây Đảo Wake. JMA đã hạ cấp hệ thống xuống vùng áp thấp sau đó. Tuy nhiên, vào ngày hôm sau, JMA lại nâng cấp lại hệ thống thành áp thấp nhiệt đới. JTWC bắt đầu đưa ra các lời khuyên, chỉ định nó là 15W. Trong bản tin thứ năm của mình, JTWC tuyên bố rằng 15W đã trở thành một "cơn bão nhiệt đới" khi nó đạt vận tốc 65 km / h (40 dặm / giờ; 35 kn) với sức gió duy trì trong một phút. JMA đặt tên cho nó là Merbok, vì đã đạt được sức gió duy trì trong 10 phút ở tốc độ 65 km / h (40 dặm / giờ). Theo bản tin của JMA, vài giờ sau, cơn bão đạt tới trạng thái của một "cơn bão nhiệt đới nghiêm trọng". Trong bản tin thứ mười ba, JTWC báo cáo rằng Merbok đã trở thành bão cấp 1 khi đạt sức gió duy trì 120 km / h (75 dặm / giờ; 65 kn). JTWC đã đưa ra bản tin cuối cùng về Merbok, lưu ý rằng nó đã di chuyển khỏi các khu vực có thể sinh sống. Sau khi trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới, hệ thống này tiếp tục di chuyển về phía bắc nhìn chung với gió giật và áp suất khí quyển trung tâm đạt 937 mbar (27,67 inHg) khi nó tiến đến quần đảo Aleutian vào ngày 16–17 tháng 9. Sau đó, nó tiến vào biển Bering, tạo ra một đợt triều cường nguy hiểm làm ngập lụt một số ngôi làng và thị trấn ven biển. Mặc dù có lũ lụt ven biển trên diện rộng, không có trường hợp nào bị thương.

Bão Nanmadol (Josie)

Cấp bão Nhật Bản: 105 kt - 910 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 135 kt - Siêu bão cấp 4

Cấp bão Trung Quốc: 62 m/s - 915 hPa - Siêu bão

Cấp bão Hồng Kông: 220 km/h - Siêu bão

Cấp bão Đài Loan: 53 m/s - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 53 m/s - Bão rất mạnh

Vào 06:00 UTC ngày 9 tháng 9, JMA bắt đầu theo dõi một áp thấp nhiệt đới yếu ở phía đông Iwo To, Nhật Bản. JMA đã nâng cấp lại hệ thống này thành áp thấp nhiệt đới hai ngày sau đó. Vào ngày 12 tháng 9, JTWC chỉ định hệ thống 16W và nó đang ở vị trí cách Iwo-To khoảng 262 nmi (485 km; 302 mi) về phía tây nam. Trong bản tin thứ năm, JTWC báo cáo rằng 16W đã mạnh lên thành một "cơn bão nhiệt đới", và sau đó JMA gọi là Nanmadol. Theo bản tin thứ mười hai của JTWC, cơn bão đã đạt đến trạng thái bão cuồng phong. Nhanh chóng, Nanmadol đạt cấp 3 và trở thành một cơn bão rất mạnh, theo bản tin thứ mười ba của JTWC. Nanmadol sau đó đã tiến vào Khu vực trách nhiệm Philippines của PAGASA lúc 09:40 UTC vào ngày 16 tháng 9 và được đặt tên là Josie, tuy nhiên, nó nhanh chóng rời khỏi PAR, chỉ hơn bốn giờ sau đó, lúc 14:00 UTC trong cùng một ngày. Trong PAR của PAGASA, Josie đã trở thành siêu bão cấp 5 theo JTWC, và PAGASA cũng nâng cấp Josie lên cấp siêu bão, siêu bão thứ hai trong năm 2022 kể từ cơn bão Hinnamnor (Henry). Áp suất siêu bão là 910 hPa (mbar) sau đó đã được ghi nhận, mức thấp nhất cho đến nay trong mùa bão năm này. Khi đổ bộ vào miền nam Nhật Bản, cơn bão được hạ cấp xuống cấp 3 khi đến quần đảo Kyushu. Và khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia, nó lại bị hạ cấp xuống cấp 1. Trước khi cơn bão đổ bộ vào nước này, JMA đã đưa ra cảnh báo đặc biệt rằng Nanmadol có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Ít nhất 4 triệu người đã được khuyên rời khỏi nhà của họ và tìm nơi trú ẩn. Khi đang di chuyển đến phía đông bắc Nhật Bản, xoáy thuận đã bị JTWC hạ cấp thành bão nhiệt đới sau khi đổ bộ vào đất liền. JMA cũng đã và hạ cấp nó thành một cơn bão nhiệt đới nghiêm trọng. Mặc dù vậy, khi cơn bão vẫn hoành hành trong nước, lượng mưa đặc biệt lớn đã được ghi nhận gây ra lũ lụt trên đường phố, phá hủy các bức tường xây dựng và cột điện bị phá hủy. Ít nhất 2 người chết và 70 người khác bị thương. Hơn 200.000 người không có điện. Ở Hàn Quốc, gió và mưa do bão gây ra cũng gây ra nhiều bất tiện. Một người bị thương, hơn 700 người phải sơ tán khỏi nhà, một số địa điểm ở phía đông nam của đất nước không có điện, nhiều cây cối bị bật gốc. Trong bản tin thứ hai mươi chín, JTWC báo cáo rằng Nanmadol đang suy yếu khi di chuyển trên đất liền ở Nhật Bản và sẽ bị hạ cấp thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới. Bởi vì điều này, cơ quan đã phát hành bản tin cuối cùng về nó.

Bão Talas

Cấp bão Nhật Bản: 35 kt - 1000 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới

Bão Noru (Karding) - Bão số 4

Cấp bão Việt Nam: 176 km/h - Cấp 15 - 940 hPa - Bão rất mạnh

Cấp bão Nhật Bản: 95 kt - 940 hPa - Bão cuồng phong rất mạnh - cường độ đỉnh cao nhất 85 kt - 950 hPa - Bão cuồng phong rất mạnh - cường độ đỉnh thứ hai. Cấp bão Hoa Kỳ: 145 kt - Siêu bão cuồng phong cấp 5 - cường độ đỉnh cao nhất 130 kt - Siêu bão cuồng phong cấp 4 - cường độ đỉnh thứ hai.

Cấp bão Trung Quốc:

  • Đỉnh thứ nhất: 62 m/s - Cấp 17 - Siêu bão
  • Đỉnh thứ hai: 52 m/s - Cấp 16 - Siêu bão (trước đó cho rằng là cấp 17)

Cấp bão Philippines: 195 km/h - Siêu bão cuồng phong

Noru hình thành từ một áp thấp nhiệt đới mạnh lên từ nhiễu động tại biển Philippines. Ngày 22 tháng 9, Noru mạnh lên thành bão nhiệt đới, được đặt tên khu vực PAGASA là Karding. Noru đã mạnh lên nhanh chóng chỉ trong chưa đầy 40 giờ khi tăng từ một cơn bão nhiệt đới thành một siêu bão cấp 5 khi tiến gần đất liền Philippines. Vào lúc 9 giờ ngày 25 tháng 9 mắt bão đã hình thành rất rõ rệt. 17 giờ theo giờ Việt Nam, bão đạt đỉnh với sức gió 10-phút 175 km/h và sức gió 1-phút là 260 km/h.

Vào rạng sáng ngày 26 tháng 9, bão Noru đã đi vào Biển Đông và trở thành cơn bão số 4 năm 2022. Khi vào Biển Đông bão suy yếu khi vừa ra khỏi đất liền Philippines, chỉ còn cấp 10-11 theo thang Beaufout (được chứng minh qua các phép đo tán xạ từ vệ tinh cho thấy gió mạnh nhất ở góc phần tư Đông Bắc là 57,18 kt trong 1 phút và số liệu quan trắc từ Philippines) , di chuyển chủ yếu theo hướng Tây, tốc độ 25–30 km/h. Ngày 27/9, khi tiến đến vùng biển quần đảo Hoàng Sa, bão mạnh lên cấp 14-15, giật cấp 17; sau đó khi tiến vào vùng biển từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Ngãi, bão suy yếu dần. 3h30 phút sáng 28 tháng 9, bão số 4 đổ bộ vào các tỉnh Đà Nẵng - Quảng Nam (tâm bão đi qua thành phố Hội An và thị xã Điện Bàn; khu vực trạm KTTV Hội An) với cường độ cấp 10-11, giật cấp 13; sau đó bão suy yếu nhanh thành áp thấp nhiệt đới khi sang khu vực Nam Lào.

Do ảnh hưởng của bão số 4, tại Cù Lao Chàm có gió mạnh cấp 11 (28,9 m/s), giật cấp 14 (43,3 m/s); Lý Sơn mạnh cấp 10 (26 m/s), giật cấp 12 (34 m/s). Trên đất liền khu vực Đà Nẵng-Quảng Nam có gió mạnh cấp 7-9, giật cấp 11-13; khu vực từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế, từ Quảng Ngãi đến Phú Yên, Kon Tum-Gia Lai có gió mạnh cấp 5-6, giật cấp 7- 8. Tuy nhiên các tác động trực tiếp của bão không như dự báo ban đầu, bão đã yếu đi từ 3-4 cấp khi tiếp cận đến bờ biển tỉnh Quảng Nam và khi đổ bộ chỉ còn mạnh cấp 10-11, giật cấp 13. Theo Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, dự báo của Việt Nam sát với thực tế hơn, cho rằng các cơ quan khí tượng quốc tế đã dự báo và đánh giá sức gió đổ bộ quá cao.

Mưa lũ sau bão tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh (Bắc miền Trung của Việt Nam) lại gây thiệt hại rất nghiêm trọng. Tính đến ngày 2/10, mưa lũ tại các tỉnh Bắc Trung Bộ làm 8 người chết, 41 nhà sập đổ; 174 nhà bị hư hỏng, tốc mái; 1.418 hộ phải di dời; 9.715 nhà bị ngập (Nghệ An 8.373, Hà Tĩnh 1.210, Thanh Hóa 132), 4.105 ha lúa; 10.387 ha hoa màu; 10.667 ha cây trồng khác bị thiệt hại; 1.832 con gia súc, 238.478 con gia cầm bị chết, cuốn trôi; 12.715 ha ao hồ bị thiệt hại; 12.181 m đê, kè, kênh mương, 44 đập loại nhỏ bị hư hỏng; 64 cầu tràn, cống bị hư hỏng; 1.749 m bờ sông bị sạt lở; sạt lở 123.213 m³ đất đá; 112 cầu, cống bị hư hỏng.

Bão Kulap

Cấp bão Nhật Bản: 60 kt - 970 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hoa Kỳ: 75 kt - Bão cuồng phong cấp 1

Cấp bão Trung Quốc: 33 m/s (cấp 12) - 970 hPa - Bão cuồng phong Vào ngày 24 tháng 9, JTWC đã công bố báo cáo đầu tiên về một hệ thống áp suất thấp và vì nó đi vào vùng nước ấm hơn và sức cắt gió thấp nên cơ quan này đặt tên là Invest 96W. Ngày hôm sau, JMA phân loại hệ thống này là áp thấp nhiệt đới. Vài giờ sau, JTWC làm theo và gắn mác 19W. Ngày hôm sau, cơn bão mạnh lên và JTWC trong bản tin thứ hai đã xếp nó là bão nhiệt đới. JMA đã làm theo và gọi nó với tên Kulap. JMA nhanh chóng phân loại nó là bão nhiệt đới dữ dội nhưng JTWC đã và nâng cấp nó thành bão cấp 1. Khi đe dọa bờ biển Nhật Bản, cơn bão tiếp tục di chuyển cho đến khi nó giảm cấp thành bão nhiệt đới, theo bản tin do hai cơ quan này phát hành. Bằng cách di chuyển đến các khu vực mát mẻ hơn và không đe dọa bất kỳ khu vực có thể sinh sống nào, các cơ quan đã phát hành bản tin mới nhất trên Kulap thông báo rằng nó đã bị hạ cấp thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới.

Bão Roke (Luis)

Cấp bão Nhật Bản: 70 kt - 975 hPa - Bão cuồng phong

Cấp bão Hoa Kỳ: 90 kt - Bão cuồng phong cấp 2

Cấp bão Trung Quốc: 38 m/s (cấp 13) - 970 hPa - Bão cuồng phong ‎Vào ngày 27 tháng 9, JMA đã bắt đầu theo dõi một áp thấp nhiệt đới yếu hình thành trên Biển Philippines và được JTWC chỉ định là Invest 98W. Cơ quan này cho biết trong một bản tin của TCFA rằng vì nó ở vùng nước ấm hơn và độ cắt thấp nên có phạm vi để thâm canh rộng hơn. Dự đoán đã được xác nhận và vài giờ sau đó nó được xếp vào loại áp thấp nhiệt đới, được gọi là 20W. Ngày hôm sau, cơn bão đi vào khu vực chịu trách nhiệm của PAGASA và được gọi là Luis, nhưng nó không đe dọa trực tiếp Philippines và rời khỏi PAR vài giờ sau đó. Khi nó rời đi, cơn bão đã tăng thêm sức mạnh và đạt bão nhiệt đới theo bản tin thứ hai của JTWC. JMA đặt tên cho hệ thống là Roke.

Áp thấp nhiệt đới Maymay

Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1002 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới 21W

Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1002 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới

Bão Sonca - Bão số 5

Cấp bão Việt Nam: Cấp 8 (65 km/h) - Bão thường

Cấp bão Nhật Bản: 35 kt - 998 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 35 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Trung Quốc: 18 m/s (Cấp 8) - 996 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Đài Loan: 18 m/s - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hồng Kông: 65 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Macau: 65 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hàn Quốc: 19 m/s - Bão nhiệt đới yếu

Ngày 12/10, một vùng áp thấp hình thành trên khu vực giữa biển Đông, sau đó một ngày vùng thấp này mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới. Sau đó, áp thấp nhiệt đới này mạnh dần lên cấp 7, giật cấp 9. Chiều 14/10, ATNĐ mạnh lên thành bão số 5 và có tên quốc tế là bão Sơn Ca. Tuy nhiên, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia chỉ ghi nhận bão số 5 trong vòng 6 tiếng đồng hồ (trong khi các cơ quan khác vẫn giữ cường độ bão) và đến tối cùng ngày, bão suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Rạng sáng ngày 15/10, áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão số 5 đã đi vào đất liền khu vực Quảng Nam-Quảng Ngãi (tâm ATNĐ đi qua thành phố Quảng Ngãi, khu vực Đài KTTV tỉnh Quảng Ngãi vào khoảng 1h30 phút) với cường độ cấp 6-7 giật cấp 9, sau đó suy yếu nhanh thành một vùng áp thấp.

Do ảnh hưởng của bão số 5 kết hợp với KKL nên tại Cồn Cỏ có gió mạnh 19 m/s (cấp 8), giật 22 m/s (cấp 9); Lý Sơn mạnh 16,7 m/s (cấp 7), giật 22 m/s (cấp 9). Trên đất liền khu vực Quảng Trị-Quảng Ngãi có gió mạnh cấp 5-6, giật cấp 7. Vùng áp thấp vẫn đứng yên, từ từ suy yếu và có được nhiều đặc điểm nhiệt đới hơn trong ba ngày sau đó, và JTWC cuối cùng đã tuyên bố một áp thấp nhiệt đới vào sáng sớm ngày 18 tháng 10 khi hệ thống đã trở nên sâu hơn và nhỏ dần lại. Mặc dù JMA đã báo cáo một vùng áp thấp phi nhiệt đới có lực mạnh cùng một lúc, hệ thống này đã sớm được phân tích là một cơn bão nhiệt đới và được đặt tên là Haitang.

Áp thấp nhiệt đới 25W (Obet)

Cấp bão Việt Nam: Cấp 6 (50~55 km/h) - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Nhật Bản: 30 kt - 1006 hPa - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 30 kt - Áp thấp nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 55 km/h - Áp thấp nhiệt đới

Bão Nalgae (Paeng) - Bão số 7

Cấp bão Việt Nam: Cấp 11 (111~114 km/h) - Bão mạnh

Cấp bão Nhật Bản: 60 kt - 975 hPa - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão Hoa Kỳ: 75 kt - Bão cuồng phong cấp 1

Cấp bão Trung Quốc: 33 m/s (Cấp 12) - Bão cuồng phong

Cấp bão Đài Loan: 30 m/s - Bão nhiệt đới mạnh

Cấp bão Hồng Kông: 110 km/h - Bão nhiệt đới nghiêm trọng

Cấp bão Macau: 120 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão Hàn Quốc: 32 m/s - Bão nhiệt đới mạnh

Cấp bão Thái Lan (gió 2 phút): 60 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 110 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Các nhà chức trách Philippines đã ghi nhận 160 người chết vì bão nhiệt đới Nalgae 29 người mất tích và 75 người khác bị thương. Cơn bão trở thành cơn bão gây chết người nhiều thứ 2 sau cơn bão Megi hồi đầu năm cũng tại Philippine.

Bão Banyan (Queenie)

Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 1002 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 40 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 65 km/h - Bão nhiệt đới

Bão Yamaneko

Cấp bão Nhật Bản: 35 kt - 1004 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 40 kt - Bão nhiệt đới

Bão Pakhar (Rosal)

Cấp bão Nhật Bản: 40 kt - 998 hPa - Bão nhiệt đới

Cấp bão Hoa Kỳ: 50 kt - Bão nhiệt đới

Cấp bão Philippines: 75 km/h - Bão nhiệt đới

Vào ngày 9 tháng 12, một áp thấp hình thành ở phía Đông Samar

Các xoáy thuận khác

trái|nhỏ|100x100px|JMA TD 04 Ngày 29 tháng 5, một áp thấp nhiệt đới hình thành trên biển Philippines và được đánh số hiệu JMA TD 04. Ngày hôm sau, áp thấp nhiệt đới này tan.nhỏ|100x100px|JMA TD 07 Ngày 22 tháng 7, JMA bắt đầu theo dõi một vùng áp thấp ngoài khơi phía nam Nhật Bản. ‎‎Ngày hôm sau, JTWC cũng bắt đầu theo dõi hệ thống, hiện cách ‎‎Iwo Jima‎‎, Nhật Bản 227 hải lý (261 dặm; 420 km) về phía nam-tây nam. ‎‎Vào ngày 24 tháng 7, JMA đã nâng cấp hệ thống thành áp thấp nhiệt đới và đặt số hiệu là JMA TD 07, sang ngày 26 tháng 7, áp thấp nhiệt đới tan.trái|nhỏ|100x100px|JMA TD 13 Ngày 14 tháng 8, một áp thấp nhiệt đới yếu hình thành ngay phía tây Đường Ngày Quốc tế và được đánh số hiệu là JMA TD 13. Hệ thống chỉ tồn tại cho đến đầu ngày hôm sau.nhỏ|100x100px|JMA TD 16 ‎Một áp thấp nhiệt đới hình thành ở viễn đông Nhật Bản vào ngày 22 tháng 8, và tan cùng ngày. Số hiệu là JMA TD 16.

Vào ngày 25 tháng 9, JMA bắt đầu theo dõi một áp thấp nhiệt đới yếu cách bờ biển Nhật Bản vài trăm dặm và đánh hiệu là JMA TD 25 và tan cùng ngày. ‎

Thống kê mùa bão

Tổng quan mùa bão

Đây là bảng của tất cả các cơn bão đã hình thành trong mùa bão năm 2022 ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Nó bao gồm tên, ngày tháng, sức gió, áp suất, khu vực đổ bộ, thiệt hại và số người chết được biểu thị bằng chữ in đậm. Cái chết trong ngoặc đơn thường là bổ sung hoặc gián tiếp (một ví dụ về cái chết gián tiếp là một tai nạn giao thông), nhưng vẫn sẽ liên quan đến cơn bão đó. Thiệt hại và tử vong bao gồm tổng số người bị tai nạn, sóng hoặc lũ lụt... và tất cả các con số thiệt hại là vào năm 2022 được tính bằng USD (những sức gió dưới đây được tính bằng sức gió 10 phút của JMA):

|- | 01W || || bgcolor=#| || bgcolor=#||| bgcolor=#||| Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên || Không nhiều || || |- | Malakas (Basyang) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Quần đảo Caroline, Quần đảo Bonin || None || || |- | Megi (Agaton) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines || || || |- | JMA TD 04 || || bgcolor=#| || bgcolor=#|Không xác định || bgcolor=#||| Palau, Philippines || None || || |- | Chaba (Caloy) - Bão số 1 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Nam Trung Quốc || || || |- | Aere (Domeng)|| || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines, Quần đảo Ryukyu || Không rõ || ||
|- | JMA TD 07 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | Songda || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Nhật Bản, Hàn Quốc || Không có || Không có || |- | Trases (Ester) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Quần đảo Ryukyu, Hàn Quốc || Không có || Không có || |- | 08W || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | Mulan - Bão số 2 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Nam Trung Quốc, Bắc Bộ || || || |- | Meari || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#|||Không có|| Không có || Không có || |- | JMA TD 13 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | Ma-on (Florita) - Bão số 3 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines, Nam Trung Quốc, Bắc Bộ || || || |- | Tokage || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | JMA TD 16 || || bgcolor=#| || bgcolor=#|Không xác định || bgcolor=#||| Palau, Philippines || Không có || Không có || |- | Hinnamnor (Henry) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Quần đảo Ogasawara,Quần đảo Daitō, Bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản,Đài Loan. Philippines, Viễn Đông Nga || || || |- | 13W (Gardo)|| || bgcolor=#| ||bgcolor=#| || bgcolor=#|||Không có || Không có|| Không có || |- | Muifa (Inday) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines, Đài Loan, Quần đảo Yaeyama, Đông Trung Quốc || || || |- | Merbok || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | Nanmadol (Josie) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Nhật Bản, Triều Tiên, Viễn Đông Nga || || || |- | Talas || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Nhật Bản || Không có || || |- | Noru (Karding) - Bão số 4 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Philippines, Lào, Thái Lan, Campuchia || || || |- | Kulap || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | JMA TD 25 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | Roke (Luis) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Quần đảo Daitō || Không có || Không có || |- | Maymay || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines || || || |- | 21W || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có|| |- | Sonca - Bão số 5 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ || || || |- | Nesat (Neneng) - Bão số 6 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines, Đài Loan, Hoa Nam, Việt Nam, Campuchia, Lào || || Không có || |- | Haitang || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | 25W (Obet) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không xác định || || |- | Nalgae (Paeng) - Bão số 7 || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Philippines, Hồng Kông, Ma Cao, Hoa Nam || || || |- | Banyan (Queenie) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Quần đảo Caroline || Không có || Không có || |- | Yamaneko || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- | Pakhar (Rosal) || || bgcolor=#| || bgcolor=#| || bgcolor=#||| Không có || Không có || Không có || |- |-

;Chú ý – Quy ước các vùng để xác định vùng ảnh hưởng trực tiếp vùng đổ bộ của bão trên đất liền.

*Việt Nam: Bắc Bộ (Bao gồm cả Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ); Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Hà Tĩnh), Trung Trung Bộ (Quảng Bình - Quảng Ngãi), Nam Trung Bộ (Bình Định - Bình Thuận), Tây Nguyên, Nam Bộ (Bao gồm cả Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ). Các vùng này được xác định chung biệt, được gọi chung là Việt Nam. ** Trung Quốc: Nam Trung Quốc (Quảng Đông - Ma Cao); Đông Trung Quốc (Phúc Kiến, Thiên Tân và các tỉnh phụ cận); Đông Bắc Trung Quốc (Hắc Long Giang - Nội Mông). Các tỉnh còn lại (chủ yếu khu Tây Tạng, Tây Bắc Trung Quốc) ít hoặc hầu như không chịu ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới nên không nói đến. Nếu có 2 vùng trở lên thì gọi chung là Trung Quốc.

Tên bão

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Ngoài ra có 4 tên mới gồm: Trases, Mulan, Hinnamnor và Yamaneko thay thế Sarika, Haima, Nock-ten và Hato. Sau đây là 28 tên gọi dự kiến được đặt tên cho các cơn bão trong năm 2022 (nếu sử dụng hết sẽ tiếp tục lấy các tên bão kế tiếp trong danh sách 140 tên bão của khu vực):

Sau mùa bão 2022, Ủy ban Bão đã thông báo rằng những cái tên Malakas , Megi , Ma-on , Hinnamnor , NoruNalgae sẽ bị xóa khỏi danh sách đặt tên và chúng sẽ không bao giờ được sử dụng lại để đặt tên cho một cơn bão khác. Tên thay thế sẽ được công bố vào năm 2024.

Số hiệu bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam

Tính đến 1/11/2022, trên biển Đông đã xuất hiện 9 xoáy thuận nhiệt đới được nước ta công nhận.

Ở Việt Nam một cơn bão (áp thấp nhiệt đới) được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 5 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2. Còn đối với ATNĐ, số hiệu đặt theo tháng trước, sau đó đến thứ tự trong tháng. VD áp thấp nhiệt đới tháng 10, áp thấp nhiệt đới 1 tháng 9,...

Dưới đây là các cơn bão/ATNĐ đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương đặt số hiệu trong năm 2022 (kèm theo là vùng đổ bộ): *Bão số 1 (Chaba)* - Đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc Bão số 2 (Mulan) - Đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Ninh Bão số 3 (Ma-on) - Đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Ninh Bão số 4 (Noru) - Đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Quảng Nam Bão số 5 (Sonca) - Đổ bộ vào tỉnh Quảng Ngãi Bão số 6 (Nesat)** - tan ở phía Nam Vịnh Bắc Bộ *Bão số 7 (Nalgae) - Đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc

*Áp thấp nhiệt đới tháng 8* (08W) - Đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc Áp thấp nhiệt đới tháng 10 (25W) - Tan ở Bắc Biển Đông. ;Chú ý*: Nếu bão ở trên biển Đông đang hoạt động mà chưa đến đất liền thì được coi như là Chưa đổ bộ, còn nếu bão vào đất liền thì được coi như là Đổ bộ vào tỉnh nào/Khu vực nào. Tỉnh ven biển đầu tiên mà tâm bão đi qua tại Việt Nam được tính là nơi đổ bộ chính thức của bão ở nước ta.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2022, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024** là mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử, đồng thời là mùa bão chết chóc nhất kể từ mùa bão Tây
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2020, chủ
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2021** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Bão Noru** (, nghĩa là **Hoẵng phiên** hay **con hoẵng,** phiên âm tiếng Việt: Nô-ru), còn được gọi là **bão cuồng phong Karding** ở Philippines, **siêu bão Noru** hoặc **bão số 4 năm 2022**, là
**Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương 2021–22** là một sự kiện đang diễn ra trong chu kỳ hàng năm về sự hình thành các xoáy thuận nhiệt đới. Mùa bão chính thức bắt đầu
**Bão Prapiroon** (tên tiếng Anh đầy đủ: **Severe Tropical Storm Prapiroon** [bão nhiệt đới dữ dội Prapiroon], Việt Nam gọi là **bão số 2** năm 2024) là một cơn bão nhiệt đới đổ bộ vào
**Bão Sonca** (tên tiếng Anh: **Tropical Storm Sonca**, Việt Nam gọi là **bão số 5** năm 2022) hình thành từ một vùng áp thấp ở phía Tây Phillipines, vùng áp thấp này mạnh lên chậm
**Bão Chaba** (tên JTWC: _04W_, tên Philippines: _Caloy_, số hiệu JMA: 2203) và ở Việt Nam gọi là **_Bão số 1_**. ## Cấp bão **Cấp bão Việt Nam**: Cấp 12 (120 km/h) - Bão mạnh **Cấp
**Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2022** là một sự kiện diễn ra trong chu kỳ hình thành bão nhiệt đới hàng năm. Mùa bão ở Bắc Ấn Độ Dương không có giới hạn chính
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Mùa bão Đại Tây Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó, các xoáy thuận nhiệt đới, cận nhiệt đới hình thành ở Đại Tây Dương, phía Bắc xích đạo trong năm 2022. Hằng
**Mùa bão khu vực Úc 2021-22** là khoảng thời gian trong năm khi hầu hết các cơn xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở phía nam của Ấn Độ Dương và
**Mùa bão khu vực Úc 2022–23** là khoảng thời gian trong năm khi hầu hết các cơn xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở phía nam của Ấn Độ Dương và
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
Phân vùng bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam theo Quyết định 2901 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam **Việt Nam** là một quốc gia nằm ở khu
**Tokelau** (; trước đây được gọi là **Quần đảo Liên minh** (), và cho đến năm 1976 được gọi chính thức là **Quần đảo Tokelau**) là một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand nằm
430x430px|thumb|Từ trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ quốc tang cựu thủ tướng [[Abe Shinzō sau khi ông bị ám sát; Biểu tình chống chính phủ ở Sri Lanka trước Văn phòng Tổng thống; Núi
**Niue** (, ; tiếng Niue: _Niuē_) là một quốc đảo tự trị có liên kết tự do với New Zealand. Nó nằm ở Nam Thái Bình Dương và là một phần của Polynesia, và cư
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Thế vận hội Mùa đông 2022** (, ; , Đệ nhị thập tứ Giới Đông quý Olympic vận động hội), và thường được gọi là **Bắc Kinh 2022**, là một sự kiện thể thao đa
**Hoa hậu Thế giới Việt Nam 2022** là cuộc thi tìm kiếm Hoa hậu Thế giới Việt Nam lần thứ hai được diễn ra vào ngày 12 tháng 8 năm 2022 tại Merry Land Quy
**Gương mặt người mẫu Việt Nam 2023** hay **The Face Vietnam 2023** là cuộc thi The Face Vietnam lần thứ 4 và chương trình truyền hình thực tế về tìm kiếm và đào tạo người
**Tây Papua** (), tên cũ **Irian Jaya Barat** (**Tây Irian**), là một tỉnh của Indonesia. Tỉnh bao gồm hai bán đảo phía tây của đảo New Guinea, là nửa phía đông của bán đảo Đầu
**Thế vận hội Mùa hè 2000**, tên chính thức là **Thế vận hội** **Mùa hè lần thứ XXVII**, được đặt thương hiệu là **_Sydney 2000_** và còn được gọi là "**Thế vận hội của Thiên
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Giải vô địch bóng chuyền quốc gia Việt Nam 2022** là mùa giải thứ 19 của Giải bóng chuyền vô địch quốc gia Việt Nam. Điều đặc biệt là Giải bóng chuyền vô địch quốc
**Bắc Ninh** là một tỉnh ở Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Bắc Ninh là
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
_Đối với các định nghĩa khác, xem_ _Ninh Bình (định hướng)._ **Ninh Bình** là tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc,
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh, vương quốc Campuchia và
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Tây Ninh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Tây Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Tây Ninh nằm ở trung tâm tỉnh Tây Ninh, có vị trí địa lý: *Phía đông
Đã có nhiều lo ngại và tranh cãi liên quan đến Thế vận hội Mùa hè 2024, bao gồm những lo ngại về an ninh, vấn đề nhân quyền, và tranh cãi về việc cho
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
| signature = Signature of Tung Duong.svg **Tùng Dương** (tên đầy đủ **Nguyễn Tùng Dương**, sinh ngày 18 tháng 9 năm 1983 tại Bắc Ninh), là một nam ca sĩ người Việt Nam. Anh
Lính Mexico phát khẩu trang cho dân trong [[Đại dịch cúm 2009]] **Đại dịch** là bệnh dịch tễ do nhiễm khuẩn, lây lan nhanh, xảy ra đồng thời ở một vùng dân cư rộng lớn.
**Thai nghén** (La tinh: _graviditas_) là việc mang một hay nhiều con, được gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai nghén, có
**Bến Cát** là một thành phố cũ nằm ở trung tâm tỉnh Bình Dương, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Bến Cát nằm ở trung tâm tỉnh Bình Dương, nằm trong khu vực kinh
thumb|304x304px|Cây sáo làm từ xương động vật [[thời kỳ đồ đá. Đây được xem như phát minh đầu tiên của loài người dùng xương động vật chế tác thành nhạc cụ|thế=]] Hình ảnh của một
**Thế vận hội Mùa hè 2008 (**), (), **tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXIX** () và được chính thức thương hiệu hóa là **Bắc Kinh 2008** (), là một
Dưới đây là các sự việc nổi bật (bao gồm những tình huống gây tranh cãi, sự cố...) xuất hiện trong chương trình _Đường lên đỉnh Olympia._ ## Sự việc xảy ra trong các cuộc
nhỏ|415x415px|Vùng trung du miền núi phía Bắc trên bản đồ Việt Nam (màu hồng nhạt) **Vùng trung du miền núi phía bắc**, trước năm 1954 còn gọi là **Trung du và thượng du**, là khu
Hiệp hội Công nghiệp Năng lượng Mặt trời châu Âu (SPE) vừa phát hành báo cáo mang tên: Triển vọng thị trường điện mặt trời toàn cầu (giai đoạn 2023 - 2027) - Global Market
**_Đường lên đỉnh Olympia_ năm thứ 22**, thường được gọi là _Olympia 22_ hay _O22_ là năm thứ 22 của chương trình _Đường lên đỉnh Olympia_ do Đài Truyền hình Việt Nam và công ty
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Đỗ Bảo** (tên đầy đủ là **Đỗ Quốc Bảo**, sinh ngày 30 tháng 6 năm 1978 tại Hà Nội) là nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Việt Nam. Anh là một trong
**Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc** (**HĐBA**) là một trong năm cơ quan chính của Liên Hợp Quốc, có quyền đề nghị Đại Hội đồng kết nạp nước mới vào Liên Hợp Quốc, phê