✨Tùng Thiện vương

Tùng Thiện vương

Tùng Thiện vương (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự Trọng Uyên (仲淵), lại có tự khác là Thận Minh (慎明), hiệu Thương Sơn (倉山), biệt hiệu Bạch Hào Tử (白毫子).

Ông là một nhà thơ lớn của triều đại nhà Nguyễn, được xếp vào một trong Nguyễn triều Tam Đường (阮朝三堂) và là một nhà thơ lớn trong hội Mạc Vân thi xã nổi tiếng.

Tiểu sử

Tùng Thiện vương là con trai thứ 10 của Minh Mạng, sinh ngày 24 tháng 10 năm Kỷ Mão (tức 11 tháng 12 năm 1819) tại cung Thanh Hòa trong cấm thành Huế. Mẹ ông là Thục tần Nguyễn Khắc Thị Bảo, người Gia Định, rất giỏi chữ nghĩa.

Thuở lọt lòng, ông được ông nội đặt tên là Hiện (晛). Đến năm 1832, khi có Đế hệ thi, ông được cải tên là Nguyễn Phúc Miên Thẩm (阮福綿審).

Ông nội ông là vua Gia Long rất vui mừng, thưởng liền 10 lạng vàng. Khi còn nhỏ, tính hay khóc, Thục tần rất lo mà không biết thế nào. Bỗng có đạo sĩ nói rằng: "Đây là sao Thái Bạch Kim Tinh giáng sinh, làm lễ tiễn thì khỏi.". Sau làm lễ, quả nhiên khỏi hẳn.

Năm lên 7 tuổi, Miên Thẩm cùng với các em vào Dưỡng Chính đường (養正堂), được thầy Thân Văn Quyền dạy chu đáo. Ông rất chịu khó học tập, nên mới 8 tuổi (1827), nhân theo hầu vua Minh Mạng dự lễ Nam Giao, ông làm bài Nam Giao thi, rất được tán thưởng.

Năm 1839, ông được phong làm Tùng Quốc công (從國公), mở phủ ở phường Liêm Năng, bên bờ sông An Cựu, Huế.

Năm 1849, ông lập thêm Tiêu Viên sau phủ, đón mẹ và ba em gái (Nguyệt Đình, Mai Am và Huệ Phố) ra phụng dưỡng chăm nuôi. Khi các em lần lượt có chồng, rồi mẹ mất, ông cải tạo phủ chính làm nhà thờ, còn mình lui về ở Tiêu Viên và dựng lều tranh bên cạnh mộ mẹ cư tang ba năm.

Năm 1854, mãn tang, ông được gia phong Tùng Thiện công (從善公). Năm 1858, ông mua 12 mẫu ruộng ở xã Dương Xuân, làm nhà ở gọi là Phương Thốn thảo đường.

Năm 1865, ông giữ chức Tả Tôn Nhân phủ, trong thời gian này xảy ra sự biến giặc chày vôi. Trước đó, ông đã gả con gái là Thể Cúc cho Đoàn Hữu Trưng, một thanh niên ở làng An Truyền (tức làng Chuồn). Năm 1866, Hữu Trưng ngầm làm cuộc nổi dậy nhằm lật đổ vua Tự Đức. Việc thất bại, Hữu Trưng và nhiều người bị hành hình. Mặc dù trước đó, Hữu Trưng đã lấy cớ vợ cư xử trái lễ với mẹ chồng mà trả về để tránh liên lụy cho nhà vợ, Miên Thẩm cũng trói cả con gái và cháu ngoại, quỳ dâng sớ xin chịu tội.

Vua Tự Đức không kết tội chỉ nói ông: "Chọn rể không cẩn thận để mất thanh danh, nay trừ bổng trong tám năm". Suốt những năm bị trừ bổng ấy, ông lên ngôi chùa cổ Từ Lâm hoang tàn ở xã Dương Xuân làm nơi cư ngụ, vợ con phải canh tác trồng cây quả đem ra chợ bán để có cái ăn hàng ngày.

Ông mất ngày 30 tháng 3 năm Canh Ngọ (tức 30 tháng 4 năm 1870), lúc 51 tuổi. Thụy là Văn Nhã (文雅). Năm 1878, ông được vua Tự Đức gia tặng là Tùng Thiện Quận vương (從善郡王). Ông được ban bộ chữ Nhục (肉) để đặt tên cho con cháu.

Năm 1936, Bảo Đại mới truy phong ông là Tùng Thiện Vương (從善王), tước vị mà ngày nay người ta quen gọi.

Tác phẩm

Sự nghiệp trước tác của Tùng Thiện Vương rất phong phú (14 tập). Trong số đó đáng kể là Thương Sơn thi tập, gồm 54 quyển chia ra 8 tập với hơn 2.200 bài thơ. Các tác phẩm khác: Thương Sơn từ tập, Thương Sơn thi thoại, Thương Sơn ngoại tập, Thương Sơn văn di v.v...

Một tấm lòng thơ

nhỏ|Lăng Tùng Thiện Vương ở gần [[chùa Từ Hiếu, Huế.]]

Thơ của ông dù viết theo thể loại nào (hành, dao, thán, từ…), dù mang nội dung cảm hoài, ngôn chí hay thù tạc..., tất cả đều có văn pháp giản dị, ý tứ thâm sâu, chữ nghĩa chọn lọc, đều mang tính hiện thực cao (rất gần với thơ Đỗ Phủ thời nhà Đường), chứa đựng tinh thần yêu nước, thương dân, hết lòng vì bè bạn. Có thể kể đến một số bài như: "Phù lưu tiền hành", "Mại trúc dao", "Kim hộ thán", "Bộ hổ từ"…

Bên cạnh tai ách áp bức, nhũng nhiễu, bóc lột của tầng lớp trên; người dân còn lâm cảnh đói kém, lưu tán do thiên tai như lũ lụt, hạn hán nhiều năm liền như các bài: "Nam Định hải dật", "Thủy, Lưu dân thán"…

Và thao thức, dằn vặt trước bao biến động của đất nước như các bài: "Tống Lương từ", "Mại chỉ y", "Vận, Khiển sầu", "Tuế mộ mặc vân sào dạ tập", "Thương tâm", Đọc Nguyễn Đình Chiểu, Nhạc Phi, Nhị nguyệt nhị thập…

Bên cạnh những nỗi đau chung, nơi tâm tư ông còn trĩu nỗi đau riêng. Theo sử sách ghi, sau đám tang vua Thiệu Trị (1847), hai người cháu ruột của ông là Hồng Bảo và Hồng Nhậm cùng tranh giành ngôi vua, mở màn cho một bi kịch chốn vương triều. Cuối cùng, Hồng Bảo bị hạ ngục vì tội liên hệ với "bên ngoài", để rồi phải tự tìm cái chết thân còn mang xiềng xích. Thảm cảnh đã được ông khéo gửi gấm trong một bài thơ khá dài: "Quỷ khốc hành".

Năm 1866, cuộc biến động ở Khiêm Lăng (loạn Chày vôi thời Tự Đức) do chính con rể đầu của ông là Đoàn Hữu Trưng chủ xướng, một lần nữa khiến vết thương lòng nhức nhối cho đến cuối đời (Vận, Tuế án độc tọa khiển muộn…).

Tuy sau này vua Tự Đức xét ông vô can, nhưng chính nỗi đau mới này cùng với lo toan dân tình, nạn nước; tất cả khiến lòng ông thêm chán ngán cảnh điện ngọc, cung son đã khiến tinh thần ông thêm suy sụp nơi cơ thể vốn gầy gò, lắm bệnh. Ông viết:

:Lờ mờ học Đạo nửa đời người :Trúc dép, đường đi mới rõ mười :Thiên Mụ, Thánh Duyên trăng với sóng :Bóng rừng, hương nước, có còn ai? :"Tuyệt Bút Từ", 1870

Ngoài ra, ông còn có mảng thơ trữ tình viết về cảnh vật thiên nhiên và bè bạn...Tiến sĩ nhà Thanh là Lao Sùng Quang, khi đọc bài "Khiển hoài" của ông, đã phải khen rằng: :''Tụng đáo bạch âu hoàng diệp cú, :Cổ hoài tiêu sắt đới thu hàn...

:Dịch nghĩa: :''Đọc đến câu bạch âu hoàng diệp (của ông) :Nghe người ớn lạnh hơi thu

Gia quyến

  • Thân phụ: Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng.
  • Thân mẫu: Nguyễn Thị Bảo (阮氏寶, 7 tháng 9 năm 1801–12 tháng 9 năm 1851), người Bình Chương, Gia Định, con gái của Tư không Nguyễn Khắc Thiệu (阮克紹). Tước phong Thục tần (淑嬪), sau có tội mà bị tước đi, cùng Tùng Thiện vương đến Tiêu viên sống. Sau khi qua đời, Tự Đức nghe tấu thỉnh của Tùng Thiện vương mà gia phục Thục tần vị hào, ban thụy Đoan Liệt (端烈).
  • Chính thất: Trương Thúy Nương (張氏恕), con gái của Trương Đăng Quế.

Anh chị em

  • Em trai: Nguyễn Phúc Miên Hựu (阮福綿宥), hoàng tử thứ 14 của Minh Mạng, không có truyện.
  • Em gái: Quy Đức công chúa Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh (歸德公主阮福永禎), tự Trọng Khanh (仲卿), con gái thứ 18 của Minh Mạng.
  • Em gái: Lại Đức công chúa Nguyễn Phúc Trinh Thận (賴德公主阮福貞慎), tự Thúc Khanh (叔卿), con gái thứ 25 của Minh Mạng.
  • Em gái: Thuận Lễ công chúa Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa (順禮公主阮福靜和), tự Quý Khanh (季卿), con gái thứ 34 của Minh Mạng.

Hậu duệ

Tùng Thiện vương có tất cả 20 con trai, 12 con gái

  • Con trai:

    Nguyễn Phúc Hồng Nhị (阮福洪膩), tự Sĩ Trường (士長).

    Con trai thứ 2 chết yểu.

    Nguyễn Phúc Hồng Phì (阮福洪肥), tự Sĩ Thắng (士勝), Tham tri bộ Lại, tập phong Tùng Thiện huyện công (從善縣公). Thời Phế đế bị quyền thần hãm hại sau tặng Quận vương.

    Nguyễn Phúc Hồng Cơ (阮福洪肌).

    Nguyễn Phúc Hồng Quan (阮福洪𦜐).

    Nguyễn Phúc Hồng Tiếu (阮福洪肖).

    Nguyễn Phúc Hồng Năng (阮福洪能).

    Nguyễn Phúc Hồng Tích (阮福洪脊), tập phong tước Hầu.

    Nguyễn Phúc Hồng Kiên (阮福洪肩).

    Con trai thứ 10 chết yểu.

    Nguyễn Phúc Hồng Chuân (阮福洪肫).

    Nguyễn Phúc Hồng Dục (阮福洪育), Bộ lăng Phó sử.

    Nguyễn Phúc Hồng Khẳng (阮福洪肯), tự Sĩ Hoạch (士彠), Thanh Hóa bố chánh sử.

    Nguyễn Phúc Ưng Trình (阮福膺脭), tự Kính Đình (敬亭), thi nhân nổi tiếng.

    Nguyễn Phúc Hồng Ngật (阮福洪肐).

    Nguyễn Phúc Hồng Vị (阮福洪胃).

    Con trai thứ 15 chết yểu.

    Nguyễn Phúc Hồng Dẫn (阮福洪胤).

    Nguyễn Phúc Hồng Bảo (阮福洪胞).

    Nguyễn Phúc Hồng Cao (阮福洪膏).

    Nguyễn Phúc Hồng Tỷ (阮福洪腊).

  • Con gái:

    Nguyễn Phúc Thể Cúc (阮福世菊), lấy Đoàn Hữu Trưng. Về sau bị buộc cải sang họ mẹ và phải đi tu. Có một con trai.

    Nguyễn Phúc Thức Huấn (阮福識訓), lấy Tri phủ Hồ Đắc Tuấn (胡得俊), sinh Khánh Mỹ quận công Hồ Đắc Trung (胡得忠).

    Nguyễn Phúc Thể Tảo (阮福世藻).

    Nguyễn Phúc Gia Chức (阮福嘉織).

    Nguyễn Phúc Thể Mão (阮福世卯).

    Nguyễn Phúc Chấp Khôn (阮福執坤).

    Nguyễn Phúc Khiêm Uyên (阮福謙淵).

    Nguyễn Phúc Nhuỵ Khuyên (阮福蕊勸).

    Nguyễn Phúc Nhĩ Ty (阮福爾絲), lấy Thái Văn Bút (蔡文筆), sinh Thượng thư Thái Văn Toản (蔡文瓚).

    Nguyễn Phúc Nhĩ Kiên (阮福爾肩).

    Nguyễn Phúc Hữu Quân (阮福友君).

    Nguyễn Phúc Nhĩ Nhẫn (阮福爾紉).

Nhận xét chung

Gò đất bên trái ảnh là nơi chôn cất ông Theo như trong tập Thơ Tùng Thiện Vương, vào giữa thế kỷ 19 tại kinh thành Phú Xuân (Huế) đã xuất hiện một số nhà thơ dòng dõi hoàng tộc Nguyễn Phúc, trong đó có Tùng Thiện Công (tước vị của Miên Thẩm lúc bấy giờ), Nguyễn Phúc Miên Trinh, Nguyễn Phúc Miên Bửu, Nữ sĩ Mai Am (tất cả đều là em của ông) được nhiều người biết hơn cả.

Ông sống trong một giai đoạn lịch sử hết sức rối ren: nội bộ triều đình lủng củng, rạn nứt, loạn lạc khắp nơi, thiên tai gây mất mùa nhiều năm cùng nạn ngoại bang xâm lấn nhưng theo quy chế nhà Nguyễn, các ông hoàng không được đi thi, ít được tham gia chính sự nên khó xác định được tài năng thật sự của ông trong các lĩnh vực khác (kinh tế, chính trị, quân sự...).

Tùng Thiện Vương nổi tiếng về thơ, do đó vua Tự Đức đã đánh giá: "Văn như Siêu Quát vô tiền Hán; Thi đáo Tùng, Tuy thất thịnh Đường". Ông cùng với hai em là Tuy Lý Vương, Tương An Quận Vương được người đời xưng tụng là "Tam Đường".

Sinh thời, ông là một vị vương có nhiều uy tín bởi đạo đức cao, tri thức rộng. Ông đến với mọi người đều bằng tấm lòng chân thực, khiêm tốn, phóng khoáng; không hề phân biệt địa vị, tuổi tác hay sang hèn. Nhờ vậy Tùng Vân xã (còn được gọi là Mặc Vân thi xã) mà ông là "Tao đàn nguyên súy" tập họp được nhiều danh sĩ, trong đó có Nguyễn Văn Siêu, Cao Bá Quát... Về văn nghiệp, ông là một nhà thơ chữ Hán bậc thầy, được các danh sĩ đương thời, kể cả vua Tự Đức, nhờ duyệt thơ và được một số nhà thơ Trung Quốc đánh giá cao, trong đó có Tiến sĩ Lao Sùng Quang.

Trong bài đề tựa Thương Sơn thi tập của ông, Cao Bá Quát viết: :...Tôi theo Quốc công (Tùng Thiện Vương) chơi đã lâu. Thơ của Quốc công đâu phải đợi đến ngày nay mới nói đến? Và cũng đâu phải đợi đến Quát này mới có thể nói được? Sáng ngày mai, đứng ở ngoài cầu Đốc Sơ trông về phía Nam... đó chẳng phải là núi Thương Sơn ư? Mua rượu uống rồi, cởi áo ở nơi bắc trường đình, bồi hồi ngâm vịnh các bài thơ "Hà Thượng" của Quốc công, lòng khách càng cảm thấy xa xăm man mác...

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
phải|nhỏ|Sơ đồ hệ thống [[Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương|vệ tinh – vành đai của Sao Thiên Vương. Các đường dày thể hiện vành đai; các đường đứt khúc thể hiện quỹ đạo
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
phải|Hình tượng Tăng Trưởng Thiên Vương trong chùa [[Thiên Vương Cổ Sát - Đà Lạt - Lâm Đồng ]] **Tăng Trưởng Thiên Vương** (chữ Hán: _增長天王_) là một trong bốn vị thần quan trọng mang
phải|Quảng Mục Thiên Vương trong chùa [[Thiên Vương Cổ Sát - Đà Lạt - Lâm Đồng]] **Quảng Mục Thiên Vương** (chữ Hán: _廣目天王_) là một trong bốn vị thần quan trọng mang danh hiệu Tứ
thumb|Tượng Trì Quốc Thiên Vương gảy tỳ bà **Trì Quốc Thiên Vương** (chữ Phạn: dhṛtarāṣṭra; chữ Hán: _持國天王_) là một trong bốn vị thần quan trọng mang danh hiệu Tứ Đại Thiên Vương trong tôn
Tác giả Tùng Thiện Vương Miên Thẩm Dịch giả Nguyễn Quang Duy Nhà xuất bản Hội nhà văn Số trang 360 Kích thước 15.5 x 24cm Ngày phát hành 03-2020 Cổ duệ từ là từ
**_Mỹ Vị Thiên Vương_** (Trung quốc: 美味天王, tiếng Anh: _A Recipe for the Heart_) là bộ phim truyền hình hài hước lấy đề tài về ẩm thực của TVB. Phim được sản xuất bởi giám
là một ngôi chùa ở Ōsaka, Nhật Bản. Ngôi chùa này được coi là ngôi chùa đầu tiên và lâu đời nhất Nhật Bản, mặc dù các công trình trong chùa đã được xây dựng
Cổ duệ từ là từ tập của bậc đại gia văn chương Tùng Thiện vương Miên Thẩm. Cho đến nay, Cổ duệ từ là từ tập duy nhất trong lịch sử văn học trung đại
Cổ duệ từ là từ tập của bậc đại gia văn chương Tùng Thiện vương Miên Thẩm. Cho đến nay, Cổ duệ từ là từ tập duy nhất trong lịch sử văn học trung đại
Phụ Kiện Pika Chuyên kinh doanh phụ kiện điện thoại, thời trang, và các gaming gear đẳng cấp. #Sopikachu #phukienpika Gương trang điểm có đèn Led Livestream tích hợp giá đỡ và kẹp điện thoại
Phụ Kiện Pika Chuyên kinh doanh phụ kiện điện thoại, thời trang, và các gaming gear đẳng cấp. #Sopikachu #phukienpika Gương trang điểm có đèn Led Livestream tích hợp giá đỡ và kẹp điện thoại
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
nhỏ|[[Hồng Tú Toàn, người sáng lập Thái Bình Thiên Quốc]] **Thái Bình Thiên Quốc** (chữ Hán phồn thể: 太平天國, chữ Hán giản thể: 太平天国; 1851–1864) hoặc **Thiên Quốc** là một nhà nước tôn giáo thần
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Thiên thể giả thuyết trong Hệ Mặt Trời** là một hành tinh, vệ tinh tự nhiên, vệ tinh phụ hoặc thiên thể tương tự trong Hệ Mặt Trời mà sự tồn tại của chúng không
nhỏ|thế=Cầu Nhị Thiên Đường|Cầu Nhị Thiên Đường **Cầu Nhị Thiên Đường** là một cây cầu bắc qua kênh Đôi thuộc địa bàn Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.. Cầu được xây dựng vào những
**Vương Nhất Bác** (, , sinh ngày 5 tháng 8 năm 1997) là một ca sĩ, diễn viên, người dẫn chương trình và tay đua motor chuyên nghiệp người Trung Quốc. Anh là thành viên
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士真, bính âm: Wang Shizhen, 759 - 809), thụy hiệu **Thanh Hà Cảnh Tương vương** (清河景襄王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung
phải|[[Sao Hải Vương (trên cùng) và Triton (ở giữa), 3 ngày sau khi _Voyager 2_ bay qua]] Tính đến tháng 2 năm 2024, Sao Hải Vương có 16 vệ tinh, được đặt tên theo các
**Vương quốc** là một vùng lãnh thổ hay quốc gia được cai trị bởi chế độ quân chủ mà đứng đầu là một vị Quốc vương hoặc Nữ vương (còn có nhiều cách gọi khác
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Thanh Thủy** (chữ Hán phồn thể: 清水縣, chữ Hán giản thể: 清水县) là một huyện thuộc địa cấp thị Thiên Thủy, tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này giáp Lũng, Ngọc
**Kính thiên văn Không gian James Webb** (**JWST**), trước đó gọi là **Kính thiên văn không gian thế hệ tiếp theo** (**NGST**), là một kính viễn vọng không gian đã được chế tạo và đã
**Phạm Thiên** là một vị thiên thần (deva) ở cõi trời Sắc Giới, Phạm Thiên Vương là vua trời tối cao và là chúa tể thiên giới từ trời Phạm thiên Sắc Giới trở xuống
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Bột Hải Cao Vương** (645 - 719) là người sáng lập của Vương quốc Bột Hải vào năm 698. Ông vốn tên là **Dae Jo-Young** (대조영, Hán-Việt: Đại Tộ Vinh), con trai của Dae Jung-sang
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài