✨Vương Lãng

Vương Lãng

Vương Lãng (chữ Hán: 王朗, bính âm: Wang Lang; ?-228) tự là Cảnh Hưng là tướng cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Cháu gái của ông lấy Tư Mã Chiêu cho nên ông cũng là ông cố của Tấn Vũ Đế.

Tiểu sử

Thái thú Cối Kê

Vương Lãng người huyện Viêm quận Đông Hải. Thời trẻ, Vương Lãng được cử làm Hiếu liêm, giữ các chức Lang trung, huyện trưởng. Sau đó ông tới phục vụ Thứ sử Từ châu là Đào Khiêm, giữ chức Trị trung.

Năm 192, quyền thần Đổng Trác bị Vương Doãn và Lã Bố giết chết. Không lâu sau bộ tướng của Đổng Trác là Lý Thôi và Quách Dĩ đánh chiếm Trường An giành quyền khống chế Hán Hiến Đế. Vương Lãng và Triệu Dực khuyên Đào Khiêm hãy giao hảo với triều đình trung ương. Đào Khiêm sai Triệu Dực đi. Lý Thôi bèn nhân danh Hán Hiến Đế phong chức cho cả ba người, trong đó Đào Khiêm làm An Đông tướng quân, Triệu Dực làm Thái thú Quảng Lăng, Vương Lãng làm Thái thú Cối Kê thuộc Dương châu dưới quyền thứ sử Lưu Do (cũng do triều đình Trường An bổ nhiệm).

Vương Lãng đi Cối Kê nhận chức và trấn trị tại đó. Không lâu sau nổ ra chiến tranh quân phiệt giữa Viên Thuật và Lưu Do ở Dương Châu. Bộ tướng của Viên Thuật là Tôn Sách ly khai Viên Thuật, lần lượt chiếm các quận thuộc Dương châu. Năm 197, Tôn Sách đánh chiếm Giang Đông. Lưu Do thua trận rồi lâm bệnh mất tại quận Dự Chương. Vương Lãng gửi thư cho Tôn Sách, nài nỉ Tôn Sách hãy chiếu cố gia quyến Lưu Do đừng làm hại. Tôn Sách bằng lòng, con cái Lưu Do được yên ổn, nhưng Vương Lãng không chịu hàng Tôn Sách. Công tào Ngu Phiên dưới quyền Vương Lãng cũng khuyên ông nên hàng nhưng ông không nghe theo mà mang quân ra Cổ Lãng đối địch.

Tôn Sách theo kế của chú là Tôn Tĩnh, dùng kế dương đông kích tây, bất ngờ đánh vào Tra Độc nơi Vương Lãng không phòng bị. Nghe tin Tra Độc bị đánh úp, ông vội sai bộ tướng Chu Hân ra cứu, nhưng Hân không địch nổi, bị Tôn Sách giết chết.

Vương Lãng bại trận, dẫn Ngu Phiên lên thuyền trốn tới Đông Trị.

Tôn Sách mang quân đuổi theo. Vương Lãng quay lại đánh, lại bị thất bại ở Đông Trị, bèn cùng Ngu Phiên đầu hàng Tôn Sách. Tôn Sách không sát hại ông, chỉ trách mắng rồi thả cho ông được tự do như thường dân ở Khúc A. Ngu Phiên theo phục vụ Tôn Sách và sau này trở thành công thần khai quốc của Đông Ngô.

Theo giúp họ Tào

Được một thời gian ở Khúc A, Vương Lãng cũng được Tào Tháo triệu về Hứa Xương như Hoa Hâm (một người cũng từng là quận thú ở Dương châu). Vương Lãng phục vụ cho họ Tào trong thời gian khá dài, từng giữ chức Tham tư không quân sự, nhưng không giúp họ Tào đánh họ Tôn. Việc làm của Vương Lãng khi theo họ Tôn và họ Tào được các sử gia so sánh về nhân cách cao hơn so với Hoa Hâm.

Vương Lãng được Tào Tháo cử làm Gián nghị đại phu. Khi Tào Tháo mới được phong Ngụy công, bắt đầu lập ra nước Ngụy (213), Vương Lãng lần lượt giữ các chức vụ Thái thú Ngụy Quận, Thiếu phủ (quản lý việc thu thuế), Đại lý. Trong thời gian giữ chức Đại lý, ông chuyên trách vấn đề xử lý việc tư pháp. Ông có tác phong "làm việc cốt phải tha thứ, tội còn nghi ngờ thì kết án nhẹ". Ông đã dành thời gian viết mấy bộ sách như Dịch truyện, Xuân thu Tả thị truyện, Hiếu kinh truyện, Chu quan truyện.

Năm 220, Tào Tháo mất, con là Tào Phi cướp ngôi nhà Hán, tức là Ngụy Văn Đế. Vương Lãng phục vụ nhà Ngụy. Tào Phi sai Vương Lãng cùng các danh sĩ Hoa Hâm, Trần Quần, Hứa Chi viết thư cho Gia Cát Lượng, khuyên Gia Cát nên hiểu rõ thời thế, vận nhà Hán đã suy, nên bỏ Hán sang Ngụy. Gia Cát Lượng nhận thư, công khai trả lời, khẳng định lập trường không thay đổi, không dao động; ngược lại còn tỏ ý tiếc cho lão thần Vương Lãng đã a dua theo những người ủng hộ họ Tào.

Ngụy Văn Đế dùng Vương Lãng vào chức Tư không. Năm 226, Ngụy Văn Đế mất, Ngụy Minh Đế Tào Duệ lên ngôi. Vương Lãng được thay Hoa Hâm làm Tư đồ, Tướng quốc nhà Tào Ngụy.

Năm 228 đời Ngụy Minh Đế, Vương Lãng qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi. Ông được truy tặng là Thành hầu (成侯). Vương Lãng hoạt động từ thời Hán Hiến Đế đến Ngụy Minh Đế tổng cộng gần 40 năm. Con ông là Vương Túc kế nghiệp làm quan cho nhà Tào Ngụy. Con gái của Vương Túc là Vương Nguyên Cơ lấy Tư Mã Chiêu sinh ra Tư Mã Viêm.

Trong văn chương hư cấu

Vương Lãng là nhân vật phụ trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung. Ông chỉ xuất hiện tại hồi 15 và hồi 93. Tại hồi 15 ông xuất hiện là bại tướng dưới tay Tôn Sách, từng đơn đấu với Thái Sử Từ một thời gian dài, bị thua bỏ chạy và không rõ đi đâu. La Quán Trung không nói tới việc ông bị Tôn Sách bắt và không đề cập tới quá trình ông đến với họ Tào.

Tới hồi 93 thời Ngụy Minh Đế Tào Duệ, khi nhân vật Gia Cát Lượng mang quân đánh Ngụy, nhân vật Vương Lãng lại xuất hiện với vai trò quân sư cho Đô đốc Tào Chân và Phó đô đốc Quách Hoài. Vương Lãng tự tin mình có thể dụ hàng Gia Cát Lượng nên ra trước trận thuyết phục Gia Cát bỏ Hán về Ngụy. Nhưng nhân vật Khổng Minh không những không bị khuất phục mà đã mắng lại Vương Lãng là gian thần nhà Hán, bỏ họ Lưu theo họ Tào là nghịch tặc. Vương Lãng uất quá từ trên ngựa ngã lăn xuống đất chết luôn. Khi bị nhân vật Gia Cát Lượng "mắng chết", nhân vật Vương Lãng 76 tuổi.

Sự thực, việc đối đáp giữa Vương Lãng và Gia Cát Lượng xảy ra thời Ngụy Văn Đế Tào Phi (220-226) và thực hiện bằng thư từ. Hai người không gặp nhau ngoài chiến trường. Sự việc dừng lại ở đó và Vương Lãng không chết vì bức thư trả lời của Gia Cát Lượng. Đến năm 228 Vương Lãng mới mất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Lăng** (chữ Hán: 王淩; Phiên âm: Wang Ling; 171 - 251), tên tự là **Ngạn Vân** (彥雲), là đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ
**Vương Lãng** (chữ Hán: 王朗, bính âm: Wang Lang; ?-228) tự là **Cảnh Hưng** là tướng cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Vương Xương** (chữ Hán: 王昌; ?-24), tự **Lang** (郎) , là thủ lĩnh một lực lượng quân phiệt đầu thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tự xưng là dòng dõi nhà Hán
**Vương Lăng** (chữ Hán: 王陵; ? - ?) là tướng nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 260 TCN, quân Tần do Bạch Khởi chỉ huy thắng lớn ở Trường Bình,
**Vương Lăng** (; ?-182 TCN) là công thần khai quốc và là một trong những thừa tướng đầu tiên của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Vương Lăng vốn là
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
Lăng Kiên Thái Vương tọa lạc trên một ngọn đồi kế bên lăng Đồng Khánh thuộc phường Thủy Xuân, phía Nam kinh thành Huế, là lăng tẩm của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai
thumb|Lăng [[Ngô Quyền ở thôn Cam Lâm trong Làng cổ Đường Lâm, thuộc thị xã Sơn Tây (Hà Nội, Việt Nam).]] **Lăng Ngô Quyền** (898 - 944) hay **Tiền Ngô Vương Lăng** (前吳王陵) là quần
**Lăng Dinh Hương** thuộc làng Dinh Hương, thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là một quần thể kiến trúc điêu khắc đá có từ thời Hậu Lê, được công nhận di tích
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Tín Lăng quân** (chữ Hán: 信陵君; ? - 243 TCN), tên thật **Ngụy Vô Kị** (魏無忌), là một công tử nước Ngụy thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng là một
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
thumb|Bảng [Thái Nguyên thế đệ] của nhà họ Vương ở trấn Kim Sa. **Thái Nguyên Vương thị** (chữ Hán: 太原王氏) là một trong các Sĩ tộc trong lịch sử Trung Quốc, bắt nguồn từ quận
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**_Lang Gia Bảng_** (, , bính âm: Lángyá Bǎng; thường bị nhầm là _Lang Nha Bảng_ do lỗi phiên âm) là một bộ phim cổ trang - lịch sử Trung Quốc phát sóng năm 2015,
**Vương Cơ** (chữ Hán: 王基, 190 – 261) là tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp 2 cuộc nổi dậy ở Dương Châu của
**An Dương Vương** (), tên thật là **Thục Phán** (蜀泮), là người lập nên nước Âu Lạc, nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang. Niên đại trị vì
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Văn Lang** (chữ Hán: 文郎) là nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam cai trị bởi các Vua Hùng, tương ứng với các thời kỳ văn hóa Đông Sơn, Phùng Nguyên, Gò Mun
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Ngụy An Ly vương** (chữ Hán: 魏安釐王; trị vì: 277 TCN - 243 TCN), tên thật là **Ngụy Ngữ** (魏圉), là vị vua thứ sáu của nước Ngụy - chư hầu nhà Chu thời Chiến
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
nhỏ|Đa Đạc - thủy tổ của Dự vương phủ **Hoà Thạc Dự Thân vương** (chữ Hán: 和碩豫親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Vương Đôn** (chữ Hán: 王敦, 266 – 324), tự **Xử Trọng**, tên lúc nhỏ là **A Hắc**, người Lâm Nghi, Lang Gia , quyền thần, tướng lĩnh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
**Đa La Đặc Sắc Lăng** (; ? – 1909) là một vương công Mông Cổ thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thứ 6 thừa kế tước vị A Lạp Thiện kỳ Trát
**Triệu Văn Đế** (趙文帝) hay **Triệu Văn Vương** (趙文王), húy **Triệu Mạt**, có khi phiên âm là **Triệu Muội** (趙眜), còn gọi là **Triệu Hồ** (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam
**Hùng Vương thứ VII**, tên là **Lang Liêu** (chữ Hán: 郎僚), cũng gọi **Tiết Lang Liêu**, là một vị vua theo truyền thuyết của nước Văn Lang trong lịch sử Việt Nam. Hình tượng Lang
**Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên** là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng
Dưới đây là danh sách các phiên vương thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội,
**Các lăng mộ Kasubi** nằm tại Kampala, Uganda là các địa điểm chôn lấp của bốn vị Kabaka của Buganda (vua của vương quốc Buganda) và các thành viên trong gia đình Hoàng gia Baganda
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Chi Linh lăng** hay chi **Cỏ ba lá thập tự** (danh pháp khoa học: **_Medicago_**) là một chi thực vật trong họ Đậu (_Fabaceae_), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như
**Kinh Dương Vương** (chữ Hán: 涇陽王, 2919 TCN - 2792 TCN) là nhân vật truyền thuyết, ông và Đế Nghi là con trai của Đế Minh, cháu nội của Đế Thừa, cháu 3 đời của
**Hùng Vương thứ VI** là một vị vua truyền thuyết của nước Văn Lang trong lịch sử Việt Nam. Tương truyền ông là người đã lãnh đạo người dân Văn Lang chống lại sự tấn
**Vương quốc Hungary** (tiếng La Tinh: _Regnum Hungariae_, tiếng Hungary: _Magyar Királyság_) là một nhà nước ở Trung Âu, ra đời khi Stephen I, Đại thân vương Hungary, lên ngôi vua vào năm 1000 hoặc
**Dục Lãng** (, chữ Hán: 毓朗, 27 tháng 8 năm 1864 – 14 tháng 12 năm 1922), tự **Nguyệt Hoa** (月华), hiệu **Dư Si** (余痴), biệt hiệu **Dư Si Sinh** (余痴生), Ái Tân Giác La,
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Vương Phủ (王黼)** (Năm 1079~năm 1126), tự **Thương Minh(將明)**, quê ở Tường Phù ở Khai Phong (nay là Khai Phong, Hà Nam ) thời Bắc Tống, một nhân vật chính trị cuối thời Bắc Tống,
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm